Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân được phong tặng cho cá nhân có thành tích gì trong Quân đội nhân dân?

Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân được phong tặng cho cá nhân có thành tích gì trong Quân đội nhân dân? Quy trình phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện như thế nào? - Câu hỏi của anh Thế Phong đến từ Quảng Nam

Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân được phong tặng cho cá nhân có thành tích gì trong Quân đội nhân dân?

Căn cứ vào Điều 36 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:

Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
Thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:
1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có hành động anh hùng, dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện, phục vụ chiến đấu, trong giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, được nêu gương trong toàn quốc;
b) Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự, an ninh hoặc kinh tế - xã hội đem lại hiệu quả thiết thực trong toàn quốc;
c) Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo; không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ; có công lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội;
d) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” để tặng cho tập thể, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung thành với Tổ quốc;
b) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu; là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua yêu nước, có nhiều đóng góp vào sự phát triển của Quân đội;
c) Dẫn đầu toàn quân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;
d) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sĩ; quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản;
đ) Dẫn đầu trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội; nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và đoàn kết quân dân, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;
e) Tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh; cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc; tích cực tham gia các phong trào ở địa phương, được nhân dân tin yêu; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
3. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” 05 năm xét một lần, trừ trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.

Như vậy, danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, đạt được các tiêu chuẩn sau:

+ Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có hành động anh hùng, dũng cảm, mưu trí, hy sinh quên mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, huấn luyện, phục vụ chiến đấu, trong giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, được nêu gương trong toàn quốc;

+ Có sáng kiến, giải pháp hoặc công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt được ứng dụng vào thực tiễn hoạt động quân sự, an ninh hoặc kinh tế - xã hội đem lại hiệu quả thiết thực trong toàn quốc;

+ Có trình độ kỹ thuật, chiến thuật giỏi, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo; không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ; có công lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng đội;

+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.

Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân 05 năm xét một lần, trừ trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.

Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân gồm có những gì?

Căn cứ vào Điều 69 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:

Thời gian, hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”
Thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” 05 năm xét một lần vào năm Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc, trừ những trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
2. Hồ sơ đề nghị
Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” gồm 04 bộ (bản chính), mỗi bộ có:
a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng các cấp;
b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp;
c) Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị các cấp.

Như vậy, hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân gồm 04 bộ (bản chính), mỗi bộ có:

- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng các cấp;

- Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp;

- Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị các cấp.

Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân 05 năm xét một lần vào năm Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc, trừ những trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.

Quy trình phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện như thế nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:

Quy trình phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ đổi mới được thực hiện như sau:

Bước 1: Cơ quan thường trực Ban Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng thẩm định hồ sơ, gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổng hợp, báo cáo Ban Thư ký và Cơ quan thường trực Hội đồng.

Bước 2: Cơ quan thường trực Hội đồng họp cho ý kiến trước khi báo cáo Hội đồng.

Bước 3: Hội đồng họp xem xét, bỏ phiếu kín (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).

Bước 4: Căn cứ kết quả phiếu tín nhiệm của Hội đồng, Tổng cục Chính trị xem xét, báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương.

Bước 5: Căn cứ kết luận của Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ.

Bên cạnh đó, theo điểm a khoản 7 Điều 64 Thông tư 151/2018/TT-BQP thì cá nhân được đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên so với tổng số thành viên hội đồng thi đua - khen thưởng.

- Tổng cục Chính trị xin ý kiến nhân dân trên Báo Quân đội nhân dân, Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng đối với các trường hợp đề nghị phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, trong thời hạn 10 ngày làm việc (trừ trường hợp khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có yếu tố bí mật). (theo khoản 9 Điều 64 Thông tư 151/2018/TT-BQP)

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
MỚI NHẤT
Pháp luật
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân là ai? Chế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là gì?
Pháp luật
Tiêu chuẩn tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân mới nhất dành cho cá nhân, tập thể ra sao?
Pháp luật
Tiêu chuẩn danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân mới nhất? Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là ai?
Pháp luật
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là danh hiệu vinh dự nhà nước? Được nhận chế độ ưu đãi thế nào?
Pháp luật
Danh hiệu 'Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân' là gì? Mẫu huy hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” mới nhất?
Pháp luật
Hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân được xét tặng cho tập thể khi đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Mức quà tặng đối với anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Để đạt danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến cần có điều kiện, tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là ai? Để được truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thì cá nhân phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào