Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực cơ sở trợ giúp xã hội theo Quyết định 966/QĐ-TTg năm 2023 bao gồm những danh mục nào?
- Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực cơ sở trợ giúp xã hội theo Quyết định 966/QĐ-TTg năm 2023 bao gồm những danh mục nào?
- Mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đến năm 2030 được quy định như thế nào?
- Phương án phát triển quy mô chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội đến năm 2030 được quy định như thế nào?
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực cơ sở trợ giúp xã hội theo Quyết định 966/QĐ-TTg năm 2023 bao gồm những danh mục nào?
Tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 966/QĐ-TTg năm 2023 quy định về Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm:
Theo đó danh mục dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm:
+ Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi
+ Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí
+ Cơ sở bảo trợ xã hội, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
+ Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật.
+ Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội
+ Cơ sở cai nghiện ma túy
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực cơ sở trợ giúp xã hội theo Quyết định 966/QĐ-TTg năm 2023 bao gồm những danh mục nào?
Mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đến năm 2030 được quy định như thế nào?
Mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đến năm 2030 được quy định tại tiểu mục 2 Mục 2 Quyết định 966/QĐ-TTg năm 2023 bao gồm các mục tiêu như sau:
Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đa dạng về loại hình, hiệu quả về dịch vụ, đủ năng lực, quy mô; mở rộng, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng trong xã hội, tạo điều kiện phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội; phân bố hợp lý về nhu cầu trợ giúp, quy mô, cơ cấu vùng, miền; đảm bảo là cơ sở để tổ chức không gian, phát triển và quản lý mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với từng địa phương, từng giai đoạn quy hoạch bảo đảm tính khách quan, khoa học và pháp lý hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả. Mục tiêu cụ thể như sau:
+ Bảo đảm ít nhất 90% số người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có người chăm sóc được các cơ sở trợ giúp xã hội tư vấn, trợ giúp và quản lý, trong đó, ưu tiên trợ giúp người cao tuổi không có người chăm sóc, không có điều kiện sống tại cộng đồng, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, người khuyết tật nặng, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị buôn bán, người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
+ Tối thiểu 90% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng từ các cơ sở cai nghiện.
+ Tối thiểu 90% các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm các tiêu chí, điều kiện tiếp cận theo quy định đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
+ Tối thiểu 50% số cơ sở ngoài công lập hiện có trong mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội được củng cố, phát triển về chất lượng, công suất phục vụ. Đạt tối thiểu 90% số người có hoàn cảnh khó khăn được các cơ sở trợ giúp xã hội tư vấn, trợ giúp và quản lý trường hợp.
Phương án phát triển quy mô chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội đến năm 2030 được quy định như thế nào?
Tại tiểu mục 3 Mục 3 Quyết định 966/QĐ-TTg năm 2023 phương án phát triển quy mô chắm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội được thực hiện như sau:
- Bảo đảm cung cấp dịch vụ chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội cho người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, lang thang, cơ nhỡ, nâng công suất chăm sóc tại cơ sở từ 45.000 người năm 2020 lên 65.000 người năm 2030, trong đó công suất chăm sóc tại các cơ sở ngoài công lập tăng từ 30.000 người năm 2020 lên tối thiểu 42.000 người năm 2030, cụ thể:
+ Người cao tuổi được chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội đạt tối thiểu 10.000 người vào năm 2030.
+ Người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí được chăm sóc và phục hồi chức năng tại cơ sở trợ giúp xã hội đạt tối thiểu 10.000 người vào năm 2030.
+ Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội đạt tối thiểu 15.000 người vào năm 2030.
+ Người khuyết tật được chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội đạt tối thiểu 10.000 người năm 2030.
+ Tại các cơ sở xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội, số người được chăm sóc đạt tối thiểu 20.000 người vào năm 2030.
- Bảo đảm cung cấp dịch vụ cho tất cả các đối tượng cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy từ 38.000 học viên năm 2020 lên 86.000 học viên năm 2030.
Võ Thị Mai Khanh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cơ sở trợ giúp xã hội có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu danh sách thanh niên xung phong được hưởng chế độ trợ cấp một lần là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Thời hạn phê duyệt kế hoạch cải tạo nhà chung cư? Tiêu chí đánh giá chất lượng nhà chung cư để đưa vào kế hoạch được xác định theo quy trình nào?
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?