Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam cung cấp những thông tin gì của hàng hóa theo quy định?
Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam cung cấp những thông tin gì của hàng hóa?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
1. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm theo và được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ViệtNam trong toàn quốc.
3. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:
a) Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ;
c) Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Chiếu theo quy định này thì Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam có những nội dung được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan 2014, cụ thể gồm:
- Mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa;
- Đơn vị tính hàng hóa và các nội dung giải thích kèm theo.
Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam có những nội dung gì theo quy định của pháp luật hiện hành? (hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam gồm những gì?
Căn cứ Điều 18 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam gồm:
- Cơ sở dữ liệu về:
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
+ Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu;
+ Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu;
+ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành;
- Văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính.
Ngoài Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam Bộ Tài chính còn có trách nhiệm ban hành nội dung liên quan nào?
Theo Điều 19 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc thực hiện phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình khi ban hành các quy định hoặc xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và các quy định tại Nghị định này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật xây dựng Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép; Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành gửi Bộ Tài chính. Chậm nhất 10 ngày làm việc, Bộ Tài chính thực hiện xác định về mã số hàng hóa phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các hàng hóa này để các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện công bố ban hành.
Đối với Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành đã ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa có mã số hàng hóa hoặc có mã số hàng hóa nhưng chưa phù hợp thì trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính để có mã số hàng hóa phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đối với danh mục các hàng hóa này.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, tổ chức liên quan để quyết định việc phân loại hàng hóa đối với các trường hợp có sự khác biệt trong việc áp dụng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc có sự khác biệt giữa các Danh mục hàng hóa do các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành trước ngày hiệu lực của Nghị định này với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Như vậy, ngoài Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam Bộ Tài chính còn có trách nhiệm ban hành nội dung liên quan đến mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Phạm Thị Xuân Hương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hàng hóa xuất khẩu có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Luật ngân sách nhà nước mới nhất? Có những văn bản nào hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước mới nhất?
- Mua trả chậm là gì? Nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng mua trả chậm được quy định thế nào theo pháp luật hiện nay?
- Bài tuyên truyền Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân 18 11? Bài tuyên truyền kỷ niệm 94 năm Ngày Đại đoàn kết toàn dân tộc 2024?
- Trang trí khánh tiết đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 2030 theo Công văn 9743 như thế nào?
- Khẩu hiệu chào mừng ngày 20 11 ngắn gọn? Khẩu hiệu chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11 2024 ý nghĩa?