Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) là gì? Liên doanh giữa cá nhân và công ty bằng hợp đồng hợp tác kinh doanh được không?
- Liên doanh giữa cá nhân và công ty bằng hợp đồng hợp tác kinh doanh được không?
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) là gì?
- Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) phải thuộc trường hợp nào?
- Nội dung hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) có nhất thiết phải có mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh hay không?
Liên doanh giữa cá nhân và công ty bằng hợp đồng hợp tác kinh doanh được không?
Căn cứ tại khoản 14, khoản 18, khoản 19, khoản 20 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
...
18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
20. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
..."
Như vậy, pháp luật cho phép sự hợp tác giữa tổ chức và cá nhân bằng hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Tải về mẫu Hợp đồng hợp tác kinh doanh mới nhất 2023: Tại Đây
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
“Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận."
Theo đó, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC được thực hiện theo quy định trên.
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) phải thuộc trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
"Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài."
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) phải thuộc một trong các trường hợp như quy định trên thì mới được phép đầu tư theo hình thức này.
Nội dung hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) có nhất thiết phải có mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
"Điều 28. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định trên thì Hợp đồng BCC hay còn gọi là hợp đồng hợp tác kinh doanh được giao kết theo quy định pháp luật về dân sự.
Lê Đình Khôi
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trung cấp lý luận chính trị là gì? Đối tượng nào được đào tạo Trung cấp lý luận chính trị theo quy định?
- Quy trình tổ chức sát hạch giấy phép lái xe quân sự từ ngày 1/1/2025 được thực hiện theo Thông tư 68 như thế nào?
- Tổng biên chế của hệ thống chính trị được quyết định theo nhiệm kỳ nào? Nội dung quản lý biên chế?
- Mẫu số 3A lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu qua mạng là mẫu nào? Báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu gồm những gì?
- Phương pháp sát hạch giấy phép lái xe quân sự từ 1/1/2025 theo Thông tư 68 mới nhất như thế nào?