Để đảm bảo an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế thì người sử dụng lao động có trách nhiệm gì?

Cho tôi hỏi: Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đảm bảo an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế là gì? Câu hỏi của anh Long đến từ Cà Mau.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đảm bảo an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế là gì?

Căn cứ tại Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế ban hành kèm theo Thông tư 29/2018/TT-BLĐTBXH quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động trong việc đảm bảo an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế như sau:

- Bổ nhiệm người cấp phép, ủy quyền người cấp phép, đình chỉ công việc khi không thực hiện đúng quy định về giấy phép thực hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế hoặc không bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

- Cử người đo, kiểm tra khí đối với không gian hạn chế có nguy cơ thiếu dưỡng khí hoặc có hơi, khí độc, khi cháy, nổ.

- Quy định về năng lực, tiêu chuẩn tối thiểu đối với các vị trí: người vào không gian hạn chế, người canh gác không gian hạn chế, người đo, kiểm tra khí trong không gian hạn chế, người giám sát, chỉ huy, người cấp phép.

- Chịu trách nhiệm ban hành quy trình an toàn, vệ sinh lao động khi thực hiện công việc liên quan không gian hạn chế và quy trình kiểm soát công việc khác nếu có để đảm bảo an toàn cho người khi vào làm việc trong không gian hạn chế.

- Đảm bảo người giám sát, chỉ huy, người cấp phép, người vào trong không gian hạn chế, người canh gác không gian hạn chế phải được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại mục 4.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế.

Để đảm bảo an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế người sử dụng lao động có trách nhiệm như thế nào?

Để đảm bảo an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế thì người sử dụng lao động có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)

Khi vào làm việc và ra khỏi không gian hạn chế phải tuân thủ quy định gì?

Căn cứ tại Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế ban hành kèm theo Thông tư 29/2018/TT-BLĐTBXH quy định khi vào làm việc và ra khỏi không gian hạn chế phải tuân thủ quy định như sau:

- Người sử dụng lao động hoặc người quản lý trực tiếp tại cơ sở sản xuất phải đảm bảo hoàn thành việc đánh giá rủi ro và kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho con người trước khi cấp phép, chấp thuận cho con người vào không gian hạn chế.

Nếu kết quả đánh giá rủi ro cho thấy không gian hạn chế có tồn tại nguy cơ ở mức rủi ro cao, có thể gây chết người, thương tích, ngộ độc cho con người khi vào bên trong không gian hạn chế đó thì phải có giải pháp khắc phục các nguy cơ.

- Không ai được phép vào bên trong trong không gian hạn chế nếu chưa được cấp phép, chấp thuận bởi người có trách nhiệm tại đơn vị.

- Lối vào không gian hạn chế phải gắn biển cảnh báo khu vực nguy hiểm và cấm người không có nhiệm vụ liên quan. Khi không có người bên trong và người canh gác vắng mặt thì các lối ra vào không gian hạn chế phải được che chắn phù hợp để ngăn không cho người không có thẩm quyền, không được cấp phép vào bên trong không gian hạn chế.

- Phải đảm bảo có đầy đủ ánh sáng cho người vào làm việc bên trong không gian hạn chế.

- Phải đảm bảo việc thông gió tự nhiên phù hợp hoặc cấp đủ không khí sạch vào không gian hạn chế trước và trong suốt quá trình con người làm việc bên trong; hoặc phải có biện pháp đảm bảo cung cấp dưỡng khí trực tiếp cho từng người lao động trong không gian hạn chế.

+ Việc thông gió, cung cấp không khí vào không gian hạn chế phải lấy từ một nguồn không khí sạch bên ngoài.

+ Phải đảm bảo không khí thải từ bên trong không gian hạn chế ra bên ngoài không gây nguy hại cho những người làm việc bên ngoài, xung quanh không gian hạn chế đó.

- Không ai được phép vào trong không gian hạn chế khi chưa hoàn thành các biện pháp đảm bảo an toàn.

- Dừng công việc trong không gian hạn chế, thu hồi giấy phép

+ Khi chất lượng không khí hoặc các yếu tố nguy hiểm, có hại có nguy cơ gây chết người, thương tích, suy nhược, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thì người canh gác không gian hạn chế hoặc những người khác có liên quan phải báo cáo người giám sát, chỉ huy tạm đình chỉ công việc, bảo đảm an toàn cho người vào trong không gian hạn chế và báo ngay cho người chịu trách nhiệm cấp giấy phép.

+ Khi được báo cáo, người cấp phép phải cho dừng công việc và thu hồi giấy phép đã cấp cho công việc đó.

- Khi công việc trong không gian hạn chế đã hoàn thành thì người giám sát, chỉ huy và người cấp giấy phép cần phải xác nhận hoàn thành công việc để đóng giấy phép.

Giấy phép vào làm việc trong không gian hạn chế có những nội dung gì?

Căn cứ tại Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế ban hành kèm theo Thông tư 29/2018/TT-BLĐTBXH quy định Giấy phép vào không gian hạn chế phải có những nội dung sau:

- Mô tả vị trí và tên, mã số (nếu có) của không gian hạn chế.

- Mô tả công việc sẽ được thực hiện trong không gian hạn chế.

- Họ tên của người giám sát, chỉ huy.

- Họ tên những người làm việc trong không gian hạn chế, người canh gác.

- Họ tên của người chịu trách nhiệm cấp giấy phép, thời gian cấp giấy phép.

- Kết quả đo, kiểm tra không khí trong không gian hạn chế trước khi cấp phép và các yêu cầu bổ sung về tần suất, vị trí đo, kiểm tra không khí trước và trong quá trình thực hiện công việc.

- Thời hạn/ hiệu lực của Giấy phép vào không gian hạn chế.

- Các biện pháp đảm bảo an toàn phải thực hiện trước và duy trì trong quá trình thực hiện công việc trong không gian hạn chế.

- Các nội dung khác phù hợp với yêu cầu của cơ sở sản xuất nơi có không gian hạn chế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - An toàn lao động

Phạm Thị Kim Linh

An toàn lao động
Không gian hạn chế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về An toàn lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
An toàn lao động Không gian hạn chế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những thông tin về an toàn lao động có bắt buộc phải được công khai rộng rãi đến công chúng không?
Pháp luật
Yêu cầu đối với người vận hành cầu trục trong công tác an toàn lao động đối với cầu trục cổng trục là gì?
Pháp luật
Mẫu Phiếu khai báo sử dụng đối tượng kiểm định của tổ chức sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động là mẫu nào?
Pháp luật
Thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động thì có tiềm ẩn khả năng xảy ra tai nạn lao động không?
Pháp luật
Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với nhân viên vận hành máy nghiền nguyên liệu sản xuất xi măng khi vi phạm quy định về an toàn lao động không?
Pháp luật
Nhân viên nhà máy xi măng vi phạm quy định về an toàn lao động làm 7 người chết bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án cao nhất bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Khi khai thác và chế biến đá làm vật liệu sản xuất xi măng, người sử dụng lao động, người lao động phải đặc biệt chú trọng vấn đề nào về an toàn lao động?
Pháp luật
Người trực tiếp giám sát về an toàn lao động tại nhà máy xi măng có bắt buộc phải tham gia huấn luyện an toàn lao động?
Pháp luật
Trong không gian hạn chế, nếu chưa được cấp phép chấp thuận bởi người có trách nhiệm, những ai mới được vào làm việc trong khu vực này?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động mới nhất năm 2022?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào