Để được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số thì người học phải hoàn thành những nội dung kiểm tra nào?

Trong thời gian học chương trình tiếng dân tộc thiểu số thì tôi có nghỉ một số buổi học, tôi muốn biết số buổi học được phép nghỉ khi theo học chương trình là bao nhiêu? Khi kiểm tra cấp chứng tiếng dân tộc thiểu số phải kiểm tra những nội dung nào? Điểm các nội dung bài kiểm tra phải từ bao nhiêu điểm trở lên thì mới được cấp chứng chỉ? Câu hỏi của chị Oanh từ Huế

Để hoàn thành chương trình đào tạo tiếng dân tộc thiểu số thì người học không được nghỉ quá bao nhiêu số tiết học?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Quy định việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT (Có hiệu lực ngày 03/06/2023) quy định như sau:

Đối tượng tuyển sinh, hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá
...
4. Thi cuối khóa:
a) Học viên dự thi cuối khoá cần đảm bảo các điều kiện sau: Đạt điểm trung bình chung các bài kiểm tra (điểm kiểm tra thường xuyên có hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ có hệ số 2) từ 5,0 trở lên tính theo thang điểm 10, không có bài kiểm tra nào dưới 2,0 điểm; không nghỉ học quá 20% số tiết so với tổng số tiết của chương trình;
...

Theo quy định trên thì để hoàn thành chương trình học tiếng dân tộc thiểu số người học không nghỉ học quá 20% số tiết so với tổng số tiết của chương trình.

Trước đây nội dung này được quy định tại Điều 6 Quy định tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT (Hết hiệu lực từ ngày 03/06/2023) như sau:

Đối tượng và điều kiện được dự kiểm tra

Người học dự kiểm tra hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số, đảm bảo các điều kiện sau:

1. Đạt điểm trung bình trong các kỳ kiểm tra định kỳ;

2. Không nghỉ học quá 20% số tiết so với tổng số tiết của chương trình.

Theo quy định trên thì để hoàn thành chương trình học tiếng dân tộc thiểu số người học không được nghỉ quá 20% số tiết so với tổng số tiết của chương trình.

Để được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số thì người học phải hoàn thành những nội dung kiểm tra nào?

Để được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số thì người học phải hoàn thành những nội dung kiểm tra nào? (Hình từ Internet)

Để được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số thì người học phải hoàn thành những nội dung kiểm tra nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Quy định việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT (Có hiệu lực ngày 03/06/2023) quy định như sau:

Đối tượng tuyển sinh, hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá
...
3. Kiểm tra, đánh giá: Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ để đánh giá quá trình học tập của học viên; mỗi cụm bài (khoảng 30 - 45 tiết) phải có bài kiểm tra thường xuyên, bài kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình chi tiết.
...

Như vậy, để được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số thì người học phải hoàn thành những bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ; mỗi cụm bài (khoảng 30 - 45 tiết) phải có bài kiểm tra thường xuyên, bài kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình chi tiết.

Trước đây, căn cứ Điều 7 Quy định tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Thông tư 36/2012/TT-BGHDĐT (Hết hiệu lực ngày 03/06/2023) quy định về nội dung kiểm tra cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số như sau:

Nội dung, yêu cầu và thời lượng kiểm tra

1. Người học phải tham dự kiểm tra bốn nội dung: Viết, đọc hiểu, nghe hiểu và hội thoại.

2. Yêu cầu cần đạt đối với người học tham dự kiểm tra:

a) Về kỹ năng: Người học đảm bảo yêu cầu về các kỹ năng quy định tại các chương trình tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

b) Về kiến thức: Người học đảm bảo yêu cầu về kiến thức, có vốn từ ngữ nhất định theo các chủ đề học tập quy định tại các chương trình tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

3. Thời gian kiểm tra như sau:

a) Tổng thời gian kiểm tra theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số là 120 phút cho 4 kỹ năng. Kỹ năng nghe hiểu kiểm tra trong 30 phút. Kỹ năng hội thoại, mỗi thí sinh từ 5 phút đến 7 phút, thời gian còn lại dành cho kiểm tra kỹ năng viết và đọc hiểu;

b) Tổng thời gian kiểm tra theo các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số là 90 phút cho 4 kỹ năng. Kỹ năng nghe hiểu kiểm tra trong 30 phút. Kỹ năng hội thoại, mỗi thí sinh từ 5 phút đến 7 phút, thời gian còn lại dành cho kiểm tra kỹ năng viết và đọc hiểu.

Như vậy, người học cần hoàn thành các nội dung kiểm tra như viết, đọc hiểu, nghe hiểu và hội thoại để được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số.

- Tổng thời gian kiểm tra theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số là 120 phút cho 4 kỹ năng. Kỹ năng nghe hiểu kiểm tra trong 30 phút. Kỹ năng hội thoại, mỗi thí sinh từ 5 phút đến 7 phút, thời gian còn lại dành cho kiểm tra kỹ năng viết và đọc hiểu.

-Tổng thời gian kiểm tra theo các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số là 90 phút cho 4 kỹ năng. Kỹ năng nghe hiểu kiểm tra trong 30 phút. Kỹ năng hội thoại, mỗi thí sinh từ 5 phút đến 7 phút, thời gian còn lại dành cho kiểm tra kỹ năng viết và đọc hiểu.

Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp khi các nội dung kiểm tra đạt từ bao nhiêu điểm trở lên?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Quy định việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT (Có hiệu lực ngày 03/06/2023) quy định như sau:

Quản lý và cấp chứng chỉ
1. Học viên được đánh giá hoàn thành chương trình thì được cấp chứng chỉ.
...

Và căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Quy định việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BGDĐT (Có hiệu lực ngày 03/06/2023) quy định như sau:

Đánh giá, xếp loại và bảo lưu kết quả học tập
1. Học viên có điểm thi cuối khóa từ 5,0 trở lên thì được đánh giá hoàn thành chương trình.
2. Xếp loại kết quả học tập được ghi trong chứng chỉ cấp cho học viên căn cứ vào điểm trung bình chung toàn khóa đã quy về thang điểm 10 (điểm kiểm tra thường xuyên có hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ có hệ số 2, điểm thi cuối khóa có hệ số 3). Xếp loại cụ thể như sau:
a) Điểm trung bình chung toàn khóa đạt từ 8,0 đến 10 điểm, xếp loại: Giỏi;
b) Điểm trung bình chung toàn khóa đạt từ 6,5 đến dưới 8,0 điểm, xếp loại: Khá;
c) Điểm trung bình chung toàn khóa đạt từ 5,0 đến dưới 6,5 điểm, xếp loại: Trung bình.
3. Học viên có điểm thi cuối khóa dưới 5,0 thì được bảo lưu các điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ và được phép thi lại 01 lần để đánh giá hoàn thành chương trình.

Theo đó, học viên được đánh giá hoàn thành chương trình thì được cấp chứng chỉ.

Và học viên có điểm thi cuối khóa từ 5,0 trở lên thì được đánh giá hoàn thành chương trình.

Như vậy, học viên có điểm thi cuối khóa từ 5,0 trở lên thì được cấp chứng chỉ.

Trước đây, căn cứ Điều 8 Quy định tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT (Hết hiệu lực ngày 03/06/2023) quy định về điều kiện cấp chứng chí tiếng dân tộc thiểu số như sau:

Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ

1. Điều kiện cấp chứng chỉ:

Những thí sinh có điểm trung bình cộng của tất cả các bài kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên, không có bài kiểm tra nào bị dưới 2,0 điểm thì được công nhận đạt kết quả kiểm tra và được cấp chứng chỉ.

Người học tiếng dân tộc thiểu số được cấp chứng chỉ gồm:

a) Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được cấp cho người học chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 1 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

b) Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cấp cho người học chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng miền núi vùng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 1 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

...

Theo đó, những thí sinh có điểm trung bình cộng của tất cả các bài kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên, không có bài kiểm tra nào bị dưới 2,0 điểm thì được công nhận đạt kết quả kiểm tra và được cấp chứng chỉ.

Người học tiếng dân tộc thiểu số được cấp chứng chỉ gồm:

- Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được cấp cho người học chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Quyết định 02/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 1 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

- Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cấp cho người học chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng miền núi vùng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Quyết định 03/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 1 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số

Trần Thành Nhân

Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào