Để được hoàn thuế TTĐB thì doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá phải có tổng vốn chủ sở hữu là bao nhiêu?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến vấn đề kinh doanh xuất khẩu thuốc lá như sau: Để được hoàn thuế TTĐB thì doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá (thuốc lá điếu sản xuất trong nước có nhãn mác nước ngoài) phải có tổng vốn chủ sở hữu là bao nhiêu? Câu hỏi của chị N.T.T ở Lâm Đồng.

Để được hoàn thuế TTĐB thì doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá phải có tổng vốn chủ sở hữu là bao nhiêu?

Tổng vốn chủ sở hữu phải có để được hoàn thuế TTĐB của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá được quy định tại Mục II Thông tư 28/2006/TT-BTC như sau:

ĐIỀU KIỆN CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT KHẨU THUỐC LÁ ĐƯỢC HOÀN THUẾ TTĐB
Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá điếu sản xuất trong nước có nhãn mác nước ngoài được hoàn thuế TTĐB đã nộp ở khâu sản xuất phải có đủ các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá có tổng vốn chủ sở hữu từ 20 tỷ đồng trở lên. Tổng vốn chủ sở hữu lấy theo số liệu chỉ tiêu có mã số 410 trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm 31/12/2005 theo số liệu của cơ quan kiểm toán độc lập xác định. Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước chưa có kết quả của cơ quan Kiểm toán độc lập thì lấy theo số liệu xác nhận của cơ quan quản lý tài chính quản lý trực tiếp.
2. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá là đối tượng có ý thức chấp hành tốt Pháp luật Thuế, Luật thương mại, chưa có hành vi gian lận về thuế và gian lận thương mại tính từ ngày 1/1/2005 trở lại đây.
3. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá đã được Bộ, ngành, cơ quan đoàn thể Trung ương (đối với các doanh nghiệp do các cơ quan Trung ương ra quyết định thành lập hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với các doanh nghiệp do các cơ quan địa phương ra quyết định thành lập hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) đề nghị bằng văn bản được hoàn thuế TTĐB đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước có nhãn mác nước ngoài xuất khẩu gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại.
4. Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá có chức năng kinh doanh thuốc lá điếu ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Và trong thời gian 3 năm tính từ ngày Thông tư có hiệu lực trở về trước đã trực tiếp xuất khẩu thuốc lá điếu sản xuất trong nước có nhãn mác nước ngoài đạt số lượng từ 10 triệu bao thuốc lá trở lên. Số lượng thuốc lá xuất khẩu được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất khẩu, như: hợp đồng xuất khẩu bằng văn bản, chứng từ thanh toán qua Ngân hàng, tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan.
5. Thuốc lá điếu xuất khẩu được hoàn thuế TTĐB phải do doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá mua trực tiếp từ chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc từ thương nhân là nhà phân phối cấp I (có giấy phép kinh doanh thuốc lá thuộc Danh sách I do Bộ Thương mại cấp) của các chi nhánh này.
6. Thuốc lá điếu xuất khẩu phải có hợp đồng bằng văn bản theo đúng quy định của Luật thương mại, xuất khẩu qua các cảng biển quốc tế và được vận chuyển và giao hàng bằng container.
7. Việc thanh toán thuốc lá điếu xuất khẩu phải được phía người mua nước ngoài thực hiện qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo hình thức thư tín dụng (L/C) hoặc điện chuyển tiền (TTr); Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá mua thuốc lá của cơ sở kinh doanh tại Việt Nam để xuất khẩu phải thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua Ngân hàng.
8. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập phát sinh từ hoạt động xuất khẩu thuốc lá điếu để kê khai nộp thuế TNDN trước khi bù trừ với lỗ các hoạt động kinh doanh khác. Số thuế TTĐB hoàn cho doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu, doanh nghiệp phải tính vào thu nhập để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Theo quy định trên, để được hoàn thuế TTĐB thì doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại Mục II nêu trên.

Trong đó doanh nghiệp phải có tổng vốn chủ sở hữu từ 20 tỷ đồng trở lên.

Kinh doanh xuất khẩu thuốc lá

Kinh doanh xuất khẩu thuốc lá (Hình từ Internet)

Số thuế TTĐB mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá được hoàn xác định thế nào?

Căn cứ Mục III Thông tư 28/2006/TT-BTC, số thuế TTĐB mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá được hoàn xác định theo công thức sau:

Số thuế TTĐB được hoàn = Số lượng thuốc lá điếu thực xuất khẩu (bao) X Mức tiền thuế TTĐB đã kê khai nộp ở khâu sản xuất tính cho 01 bao.

Mức tiền thuế TTĐB đã kê khai nộp ở khâu sản xuất tính cho 01 bao = Giá tính thuế TTĐB 01 bao X Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá.

Số tiền thuế TTĐB đã nộp ở khâu sản xuất do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xác định theo số cơ sở sản xuất thuốc lá điếu đã kê khai nộp thuế.

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế TTĐB đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá gồm những gì?

Theo quy định tại Mục V Thông tư 28/2006/TT-BTC, doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá điếu có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế TTĐB gửi văn bản đề nghị hoàn thuế TTĐB về Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính kèm theo đầy đủ các hồ sơ sau:

(1) Bảng kê hoá đơn mua thuốc lá (theo mẫu 01-BK).

(2) Bảng kê hoá đơn bán thuốc lá xuất khẩu (theo mẫu 02-BK).

(3) Bảng kê xuất, nhập, tồn kho thuốc lá (theo mẫu số 03-BK).

(4) Báo cáo kết quả kinh doanh đối với thuốc lá đã xuất khẩu (theo mẫu đính kèm).

Các chi phí liên quan đến thuốc lá xuất khẩu không hạch toán riêng được, doanh nghiệp thực hiện phân bổ theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu.

Trường hợp chưa hạch toán đầy đủ chi phí, thu nhập (do chưa được hoàn thuế TTĐB) liên quan đến số thuốc lá xuất khẩu thì doanh nghiệp hạch toán theo kết quả tạm tính.

(5) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về số lượng thuốc lá nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam đã xuất khẩu qua cảng biển quốc tế, bằng container theo quy định của Tổng cục Hải quan.

(6) Hợp đồng bán hàng bằng văn bản giữa doanh nghiệp xuất khẩu với thương nhân nước ngoài; Hợp đồng bằng văn bản mua thuốc lá nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam giữa doanh nghiệp xuất khẩu với chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc nhà phân phối cấp I của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam, phù hợp với quy định tại Luật Thương mại.

(7) Chứng từ thanh toán của người mua nước ngoài qua ngân hàng thương mại theo các hình thức thư tín dụng (L/C), điện chuyển tiền (TTr) phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và thoả thuận trong hợp đồng xuất khẩu.

Chứng từ thanh toán theo hình thức chuyển khoản qua ngân hàng của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá cho thuốc lá mua của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc thương nhân là nhà phân phối cấp I.

Lưu ý: Các hồ sơ, thủ tục hoàn thuế của doanh nghiệp gửi cho Cục thuế phải là bản chính, riêng tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hợp đồng thương mại, chứng từ thanh toán nếu là bản sao phải có xác nhận, đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu, chứng từ liên quan đến hồ sơ hoàn thuế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế tiêu thụ đặc biệt

Trần Thị Tuyết Vân

Thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuế tiêu thụ đặc biệt có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế tiêu thụ đặc biệt
MỚI NHẤT
Pháp luật
Máy điều hòa có phải là hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Thuế suất thuế TTĐB của máy điều hòa là bao nhiêu?
Pháp luật
Hướng dẫn hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt khi bán hàng theo Thông tư 200? Doanh nghiệp bán hàng ghi nhận doanh thu thế nào?
Pháp luật
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt khi kinh doanh gôn là bao nhiêu? Xác định số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi kinh doanh gôn?
Pháp luật
Hướng dẫn hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu theo Thông tư 200? Nguyên tắc kế toán thuế TTĐB?
Pháp luật
Kinh doanh vũ trường có phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không? Giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh vũ trường như thế nào?
Pháp luật
Giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt: Hướng dẫn giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do Bão số 3?
Pháp luật
10 loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% theo Nghị định 72?
Pháp luật
Tổng hợp Mẫu biểu hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất? Khi nào được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước là mẫu nào?
Pháp luật
Kế toán số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn, được giảm theo nguyên tắc nào? Chi tiết 04 trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào