Để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú thì cá nhân phải có thời gian hoạt động nghệ thuật ít nhất 15 năm?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú. Cho tôi hỏi để được xét tặng Danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú thì cá nhân phải có thời gian hoạt động nghệ thuật ít nhất 15 năm đúng không? Câu hỏi của anh N.T.K ở Lâm Đồng.

Để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú thì cá nhân phải có thời gian hoạt động nghệ thuật ít nhất 15 năm?

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú được quy định tại Điều 9 Nghị định 89/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 40/2021/NĐ-CP như sau:

Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.
2. Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ.
3. Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 10 năm trở lên.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi các giải Bạc trong nước và quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục sang giải Bạc quốc gia được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng.
c) Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp cụ thể sau:
- Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật;
- Nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước;
- Nghệ sĩ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế.

Theo đó, để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú thì cá nhân phải đáp ứng những tiêu chuẩn được quy định tại Điều 9 nêu trên.

Trong đó yêu cầu cá nhân phải có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên. Riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 10 năm trở lên.

Xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú

Xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú (Hình từ Internet)

Thời gian xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú là khi nào?

Việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú được thực hiện trong thời gian quy định tại Điều 10 Nghị định 89/2014/NĐ-CP như sau:

Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.

Theo quy định trên, danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú được xét tặng và công bố 03 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.

Quy trình xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú được quy định thế nào?

Việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú được thực hiện theo quy trình tại Điều 11 Nghị định 89/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 40/2021/NĐ-CP như sau:

Quy trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
Việc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thực hiện qua 3 cấp Hội đồng như sau:
1. Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị nghệ thuật cơ sở do người đứng đầu đơn vị thành lập bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Học viện, trường đào tạo nghệ thuật, hãng phim thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo nghệ thuật; Cục Điện ảnh, Cục Nghệ thuật biểu diễn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cục công tác Đảng và công tác chính trị thuộc Bộ Công an; Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh.
2. Hội đồng cấp Bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do các Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam thành lập hoặc Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
3. Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
a) Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo từng lĩnh vực nghệ thuật: Âm nhạc, Điện ảnh, Sân khấu, Múa, Phát thanh, Truyền hình;
b) Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Như vậy, việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú được thực hiện qua 3 cấp Hội đồng sau đây:

1. Hội đồng cấp cơ sở;

2. Hội đồng cấp Bộ;

3. Hội đồng cấp Nhà nước.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghệ sĩ ưu tú

Trần Thị Tuyết Vân

Nghệ sĩ ưu tú
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nghệ sĩ ưu tú có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghệ sĩ ưu tú
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú tại cấp tỉnh theo Quyết định 1689/QĐ-BVHTTDL 2024 ra sao?
Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú tại cấp trung ương mới nhất 2024 như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ ngày 28/6/2024 theo Quyết định 1689/QĐ-BVHTTDL 2024 như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú mới nhất từ ngày 22/7/2024 theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Âm nhạc mới nhất năm 2024 để xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú?
Pháp luật
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú ở cấp Bộ, cấp Tỉnh được tổ chức như thế nào từ ngày 22/7/2024?
Pháp luật
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú ở cấp Nhà nước được thực hiện như thế nào từ ngày 22/7/2024?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú tại Hội đồng cấp Nhà nước từ ngày 22/7/2024 được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Phát thanh, truyền hình mới nhất năm 2024 để xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú?
Pháp luật
Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Sân khấu mới nhất năm 2024 để xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào