Đề xuất hạ tiền phạt nồng độ cồn chỉ còn 400 trăm đồng cho mức thấp nhất tại Dự thảo 2 Nghị định thế nào?
Đề xuất hạ tiền phạt nồng độ cồn chỉ còn 400 trăm đồng cho mức thấp nhất tại Dự thảo thế nào?
Mới đây, Bộ Công an đang lấy ý kiến dự thảo 2 Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe.
TẢI VỀ: Dự thảo Nghị định
Trong đó, Bộ Công an đề xuất hạ tiền phạt nồng độ cồn so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm về nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, để phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.
Cụ thể, đề xuất hạ tiền phạt nồng độ cồn khi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở tại Dự thảo 2 Nghị định như sau:
Loại phương tiện hiện nay | Mức phạt hiện nay | Loại phương tiện đề xuất | Mức phạt đề xuất |
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô | Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ | Đề xuất phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm u khoản 1 Điều 7 Dự thảo 2 Nghị định) |
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy | Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy | Đề xuất phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (điểm p khoản 3 Điều 8 Dự thảo 2 Nghị định) |
Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm c khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | Người điều khiển xe máy chuyên dùng | Đề xuất phạt tiền 800.000 đồng đến 1.000.000 triệu đồng (điểm h khoản 4 Điều 9 Dự thảo 2 Nghị định) |
Đề xuất hạ tiền phạt nồng độ cồn chỉ còn 400 trăm đồng cho mức thấp nhất tại Dự thảo 2 Nghị định thế nào? (Hình từ Internet)
Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ từ ngày 1/1/2025 thế nào?
Căn cứ theo Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
- Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;
+ Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
(2) Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
(3) Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại (1) và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
(4) Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng điều kiện nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải
+ Đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật;
+ Có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
- Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
- Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;
- Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
* Trường hợp giấy tờ đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.
* Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Nguyễn Thị Minh Hiếu
- Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024
- Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024
- Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024
- Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024
- Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nồng độ cồn có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sau khi nộp tiền thuế, người nộp thuế có được nhận chứng từ thu tiền thuế? Trách nhiệm nộp tiền thuế của người nộp thuế?
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?