Di sản của người chết không lập di chúc sẽ được chia cho những ai theo quy định pháp luật? Không lập di chúc thì có được di tặng hay không?
Di sản của người chết không lập di chúc sẽ được chia cho những ai theo quy định pháp luật?
Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Và theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
...
Theo đó, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình hoặc để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.
Bên cạnh đó, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp người chết không để lại di chúc.
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật thì di sản của người chết không lập di chúc sẽ được chia cho những hàng thừa kế sau:
(1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
(2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
(3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Nguyên tắc chia thừa kế được thực hiện như sau:
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Di sản của người chết không lập di chúc sẽ được chia cho những ai theo quy định pháp luật? Không lập di chúc thì có được di tặng hay không? (Hình từ Internet)
Di sản của người chết không lập di chúc thì có được di tặng hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.
Theo đó, di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác và việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
Di tặng được hiểu là việc thể hiện ý chí của người để lại di sản muốn tặng một phần tài sản của mình cho người khác.
Do đó, di sản của người chết không lập di chúc thì không thể di tặng cho người khác di tặng được.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
Nguyễn Bình An
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lập di chúc có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có được phép chuyển đổi công năng nhà ở từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội hay không?
- Việc bán lâm sản khai thác tận dụng đối với rừng trồng có giá trị lâm sản có phải hình thức thanh lý rừng trồng không?
- Sơ cấp lý luận chính trị là gì? Tốt nghiệp trung học cơ sở có được học sơ cấp lý luận chính trị không?
- Đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan là hạt nhân chính trị ở cơ sở đúng không? Nhiệm vụ lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng?
- Trung cấp lý luận chính trị là gì? Đối tượng nào được đào tạo Trung cấp lý luận chính trị theo quy định?