Di tặng là gì? Người được di tặng là cá nhân theo quy định cần phải đáp ứng những điều kiện nào?

Tôi có một vài thắc mắc muốn nhờ giải đáp, cụ thể như sau: Di tặng là gì? Người được di tặng là cá nhân theo quy định cần phải đáp ứng những điều kiện nào? Câu hỏi của chị N.C.M.D từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Người lập di chúc có được dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng không?

Căn cứ khoản 3 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Như vậy, theo quy định trên thì người lập di chúc được quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

Di tặng là gì? Người được di tặng là cá nhân theo quy định cần phải đáp ứng những điều kiện nào?

Người lập di chúc có được dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng không? (Hình từ Internet)

Di tặng là gì? Người được di tặng là cá nhân theo quy định cần phải đáp ứng những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di tặng di sản như sau:

Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

Như vậy, theo quy định trên thì có thể hiểu di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản của mình để tặng lại cho người khác.

Việc di tặng di sản cho người khác phải được người lập di chúc ghi rõ ràng trong di chúc.

Đối với người được người lập di chúc di tặng di sản là cá nhân thì phải đáp ứng điều kiện sau đâu:

(1) Cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế;

(2) Trường hợp cá nhân đã thành thai trước khi người để lại di sản chết thì phải được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di tặng di sản như sau:

Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

Như vậy, theo quy định, trường hợp người được người lập di chúc di tặng di sản không phải là cá nhân thì đối tượng đó phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người được di tặng có phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng đó không?

Căn cứ khoản 3 Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di tặng di sản như sau:

Di tặng
1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

Như vậy, theo quy định, người được người lập di chúc di tặng di sản không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng.

Trừ trường hợp toàn bộ di sản mà người lập di chúc để lại không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di sản di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di tặng

Nguyễn Thị Hậu

Di tặng
Lập di chúc
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Di tặng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di tặng Lập di chúc
MỚI NHẤT
Pháp luật
Pháp nhân có quyền lập di chúc theo quy định không? Nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Một người đã lập nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực theo quy định?
Pháp luật
Di sản của người chết không lập di chúc sẽ được chia cho những ai theo quy định pháp luật? Không lập di chúc thì có được di tặng hay không?
Pháp luật
Người nhận di tặng tài sản có quyền từ chối nhận không? Tài sản di tặng bị từ chối nhận thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Thực hiện lập di chúc đối với phần tài sản chung thì có cần phải được sự đồng ý của các chủ sở hữu còn lại không?
Pháp luật
Di chúc được lập theo hình thức văn bản điện tử thì có được xem là di chúc hợp pháp hay không? Chia tài sản theo di chúc như thế nào?
Pháp luật
Di tặng là gì? Người được di tặng là cá nhân theo quy định cần phải đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Cha mẹ chết không lập di chúc thì đứa con duy nhất trong nhà có được quyền quyết định số tài sản đó?
Pháp luật
Người lập di chúc bị mất năng lực hành vi dân sự có được lập di chúc không? Người lập di chúc có những quyền gì?
Pháp luật
Lập di chúc để lại tài sản cho em trai bằng tiếng nước ngoài thì có bắt buộc phải công chứng không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào