Dịch vụ ứng dụng viễn thông là gì? Tổ chức thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông có được miễn giấy phép viễn thông không?

Tôi có câu hỏi là dịch vụ ứng dụng viễn thông là gì? Tổ chức thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông có được miễn giấy phép viễn thông không? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.N đến từ Bình Dương.

Dịch vụ ứng dụng viễn thông là gì?

Dịch vụ ứng dụng viễn thông được giải thích tại khoản 8 Điều 3 Luật Viễn thông 2009 thì dịch vụ ứng dụng viễn thông là dịch vụ sử dụng đường truyền dẫn viễn thông hoặc mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục và lĩnh vực khác.

dịch vụ ứng dụng viễn thông 

Dịch vụ ứng dụng viễn thông là gì? Tổ chức thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông có được miễn giấy phép viễn thông không? (Hình từ Internet)

Tổ chức thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông có được miễn giấy phép viễn thông không?

Tổ chức thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông có được miễn giấy phép viễn thông không, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật Viễn thông 2009 như sau:

Miễn giấy phép viễn thông
Tổ chức, cá nhân hoạt động viễn thông được miễn giấy phép viễn thông trong các trường hợp sau đây:
1. Kinh doanh hàng hóa viễn thông;
2. Cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông;
3. Thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông;
4. Mạng viễn thông dùng riêng, trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 24 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông thì được miễn giấy phép viễn thông.

Việc cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông được thực hiện như thế nào?

Việc cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Viễn thông 2009 như sau:

Cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông phải có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 40 của Luật này.
2. Việc cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông phải theo các quy định của Luật này về kết nối, quản lý tài nguyên viễn thông, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện trực tiếp hoặc bán lại dịch vụ trên cơ sở hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông giữa doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. Doanh nghiệp viễn thông phải đăng ký hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu.
5. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải theo các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cung cấp dịch vụ viễn thông ra nước ngoài phải theo các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của nước mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc cung cấp dịch vụ viễn thông.

Như vậy, theo quy định trên thì việc cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông phải được thực hiện theo các quy định của Luật này về kết nối, quản lý tài nguyên viễn thông, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Người sử dụng dịch vụ viễn thông có các quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Người sử dụng dịch vụ viễn thông có các quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 16 Luật Viễn thông 2009 như sau:

- Lựa chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông để giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;

- Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông;

- Sử dụng dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;

- Từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;

- Người sử dụng dịch vụ viễn thông được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật;

- Khiếu nại về giá cước, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả giá cước và bồi thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông gây ra;

- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá cước dịch vụ viễn thông;

- Bồi thường thiệt hại trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin truyền, đưa, lưu trữ trên mạng viễn thông;

- Không được sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông để kinh doanh dịch vụ viễn thông.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ viễn thông

Bùi Thị Thanh Sương

Dịch vụ viễn thông
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dịch vụ viễn thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào