Doanh nghiệp có cần đăng ký làm thêm giờ khi tổ chức làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/năm không? Khi tổ chức làm thêm giờ, người lao động có cần sự đồng ý của người lao động không?
Doanh nghiệp có cần đăng ký làm thêm giờ khi tổ chức làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/năm không?
Theo Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 thì thời gian làm việc bình thường sẽ được quy định trong nội quy lao động. Nếu đơn vị sử dụng từ 10 người lao động thì phải ban hành nội quy lao động bằng văn bản và phải đăng ký với Sở Lao động thương binh - xã hội.
Còn về việc đăng ký làm thêm giờ khi tổ chức thời gian làm việc thêm vượt quá 200 giờ/ năm như sau:
Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề được nêu tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 thì được phép tổ chức làm thêm giờ hơn 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong năm.
Căn cứ Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trước khi tổ chức làm thêm giờ vượt 200 giờ, đơn vị phải thực hiện thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
1. Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
3. Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
a) Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
b) Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Doanh nghiệp có cần đăng ký làm thêm giờ khi tổ chức làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/ năm không? (Hình từ Internet)
Trường hợp 2: Doanh nghiệp không thuộc các ngành nghề nêu tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động 2019 thì:
Theo Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 như sau:
Số giờ làm thêm trong 01 năm
1. Trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;
b) Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
d) Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
đ) Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Không áp dụng khoản 1 Điều này đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Nếu doanh nghiệp có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;
- Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
- Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Số giờ làm thêm trong 01 tháng được quy định như thế nào?
Cũng căn cứ vào quy định tại Điều 2 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 quy định về số giờ làm thêm trong 01 tháng như sau:
Số giờ làm thêm trong 01 tháng
Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.
Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.
Khi tổ chức làm thêm giờ, người lao động có cần sự đồng ý của người lao động không?
Căn cứ vào Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
a) Thời gian làm thêm;
b) Địa điểm làm thêm;
c) Công việc làm thêm.
2. Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
+ Thời gian làm thêm;
+ Địa điểm làm thêm;
+ Công việc làm thêm.
Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt
- Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Điều 108 Bộ luật Lao động 2019
- Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Điều 2 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15
- Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15
- khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động 2019
- Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
- khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Làm thêm giờ có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trung cấp lý luận chính trị là gì? Đối tượng nào được đào tạo Trung cấp lý luận chính trị theo quy định?
- Quy trình tổ chức sát hạch giấy phép lái xe quân sự từ ngày 1/1/2025 được thực hiện theo Thông tư 68 như thế nào?
- Tổng biên chế của hệ thống chính trị được quyết định theo nhiệm kỳ nào? Nội dung quản lý biên chế?
- Mẫu số 3A lập báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu qua mạng là mẫu nào? Báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu gồm những gì?
- Phương pháp sát hạch giấy phép lái xe quân sự từ 1/1/2025 theo Thông tư 68 mới nhất như thế nào?