Doanh nghiệp có phải công bố thỏa ước lao động tập thể cho tất cả người lao động biết không? Nếu không công bố thỏa ước lao động tập thể thì có bị xử phạt gì không?

Cho mình hỏi công ty có cần thiết phải công bố thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp cho người lao động biết hay không? Nếu không công bố cho người lao động thì có bị phạt gì không? Khi những người lao động không có ý kiến gì và thỏa ước đã có hiệu lực thì những lao động sau này vào công ty mà không đồng ý với thỏa ước này thì phải thực hiện hay không?

Việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Theo Điều 79 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp như sau:

(1) Người sử dụng lao động, người lao động, bao gồm cả người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực.

(2) Trường hợp quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể thì phải thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể. Quy định của người sử dụng lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải được sửa đổi cho phù hợp; trong thời gian chưa sửa đổi thì thực hiện theo nội dung tương ứng của thỏa ước lao động tập thể.

(3) Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thỏa ước lao động tập thể và các bên có trách nhiệm cùng xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực thì vẫn phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ thỏa ước lao động tập thể đang có hiệu lực.

Tham khảo Mẫu thỏa ước lao động tập thể mới nhất hiện nay tải về

Công bố thỏa ước lao động tập thể

Công bố thỏa ước lao động tập thể

Hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể

Căn cứ theo Điều 78 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể cụ thể như sau:

(1) Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.

- Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.

(2) Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.

(3) Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.

Doanh nghiệp có phải công bố thỏa ước lao động tập thể cho tất cả người lao động biết không?

Theo khoản 6 Điều 76 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể, theo đó sau khi thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải công bố cho người lao động của mình biết.

Doanh nghiệp không công bố thỏa ước lao động tập thể cho người lao động thì có bị xử phạt gì không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

- Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;

- Không trả chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa ước lao động tập thể;

- Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;

- Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2 - 6 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thỏa ước lao động tập thể

Đinh Thị Ngọc Huyền

Thỏa ước lao động tập thể
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thỏa ước lao động tập thể có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thỏa ước lao động tập thể
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các bên có thể thỏa thuận về thời hạn của thỏa ước lao động tập thể không? Nếu không ký thỏa ước lao động tập thể thì doanh nghiệp có bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có bắt buộc đăng ký thỏa ước lao động tập thể không? Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Khi quy định của pháp luật thay đổi dẫn đến thỏa ước lao động không còn phù hợp thì thỏa ước đó có cần thay đổi không?
Pháp luật
Thỏa ước lao động tập thể có được ký kết khi tỷ lệ đồng ý có 55% không? Thời hạn gửi thỏa ước lao động đã được ký kết về cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là bao lâu?
Pháp luật
Trong thời gian thỏa ước lao động tập thể còn hiệu lực nhưng đổi người sở hữu doanh nghiệp thì lúc này thỏa ước lao động tập thể có được ký kết lại không?
Pháp luật
Điều kiện ký kết thỏa ước lao động tập thể là gì? Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực từ thời điểm nào?
Pháp luật
Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ lấy ý kiến 50% số người lao động trong doanh nghiệp thì có được xem là hợp pháp hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có thỏa ước lao động tập thể nhưng không có biên bản cuộc họp thương lượng tập thể thì có phù hợp với quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Công ty phải gửi thỏa ước lao động tập thể đã ký kết cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản lấy ý kiến tổ chức đại diện người lao động về thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào