Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh bất động sản dưới những hình thức nào tại Việt Nam?

Tôi có người bạn nước ngoài, định thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài để kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức như doanh nghiệp Việt Nam không?

Cá nhân muốn kinh doanh bất động sản phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản đối với tổ chức như sau:

"Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Ngoài ra, tại Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP cũng quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản như sau:

"Điều 4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:
a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;
c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản."

Theo quy định trên thì nếu bạn anh muốn kinh doanh bất động sản thì ngoài việc thành lập doanh nghiệp thì còn phải đảm bảo vấn đề về vốn (không dưới 20 tỷ đồng).

Trừ những trường hợp bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp.

Ngoài ra, để được kinh doanh bất động sản phía doanh nghiệp phải thực hiện công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được phép kinh doanh bất động sản tại Việt Nam không?

Căn cứ Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

"Điều 8. Các hành vi bị cấm
1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
2. Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.
4. Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.
5. Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật này.
8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật."

Theo đó, không có quy định cấm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.

Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh bất động sản tại Việt Nam

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh bất động sản dưới những hình thức nào tại Việt Nam?

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh bất động sản dưới những hình thức nào tại Việt Nam?

Kinh doanh bất động sản (Hình từ Internet)

Căn cứ Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về phạm vi kinh doanh bất động sản như sau:

"Điều 11. Phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:
...
b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
...
d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
...
h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
...
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:
...
b) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
...
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:
a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.

So với doanh nghiệp trong nước thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị hạn chế hơn về phạm vi kinh doanh ngành nghề bất động sản.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh bất động sản dưới một số hình thức theo các quy định đã trích dẫn ở trên.

>>> Xem thêm: Tổng hợp quy định hiện hành liên quan đến kinh doanh bất động sản tại đây

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh bất động sản

Trần Thành Nhân

Kinh doanh bất động sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kinh doanh bất động sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh bất động sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng có được kinh doanh bất động sản không? Trường hợp nào ngân hàng được kinh doanh bất động sản?
Pháp luật
Điều kiện để doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài kinh doanh bất động sản là gì? Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có được thuê đất xây chung cư để bán không?
Pháp luật
Tổng hợp mẫu hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh mới nhất? Lưu ý khi viết mẫu hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh?
Pháp luật
04 dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản về phòng chống rửa tiền là những dấu hiệu nào?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được kinh doanh bất động sản theo các hình thức nào?
Pháp luật
07 chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản? Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản?
Pháp luật
Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên nhận chuyển nhượng chậm tiến độ thanh toán bất động sản có phải ghi trong hợp đồng không?
Pháp luật
Cá nhân cho thuê lại nhà ở cho một người trong cả năm thì có tính là kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ không?
Pháp luật
Tham khảo một số mẫu hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh tại Tp.HCM mới nhất? Người thuê có được cho thuê lại không?
Pháp luật
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản là gì? 03 nguyên tắc kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định pháp luật?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào