Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi đúng không? Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi bị xử phạt bao nhiêu tiền? Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền phạt tiền đối với doanh nghiệp trên? Câu hỏi của chị Linh (Hải Phòng).

Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi đúng không?

Theo khoản 3 Điều 20 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định như sau:

Các loại doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
1. Các loại doanh nghiệp sau đây được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Công ty hợp danh;
c) Doanh nghiệp tư nhân.
2. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi.
4. Doanh nghiệp kiểm toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kiểm toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.

Theo đó, doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi.

Doanh nghiệp kiểm toán

Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 1 Điều 43 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định nhứ sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định nhưng sử dụng cụm từ "kiểm toán" trong tên gọi.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng không làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi đã tạm ngừng hoặc bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
c) Tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp đó đang là doanh nghiệp kiểm toán).
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Theo đó, doanh nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi.

Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền phạt tiền doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh nhưng sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi?

Theo khoản 1 Điều 69 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 70 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính
...
3. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
...

Theo đó, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính tối đa đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Đây là mức phạt áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân (Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

Tức là đối với tổ các tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính tối đa đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền phạt tiền đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh nhưng sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi (mức phạt cao nhất áp dụng đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh nhưng sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi là 10.000.000 đồng).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh dịch vụ kiểm toán

Nguyễn Quốc Bảo

Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kinh doanh dịch vụ kiểm toán có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bố trí người ký báo cáo kiểm toán không phải là kiểm toán viên hành nghề có bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán năm 2024 đối với công ty TNHH gồm những gì?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký cho chi nhánh được kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp năm 2024 gồm có những nội dung gì?
Pháp luật
Công ty hợp danh muốn kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì cần có tối thiểu bao nhiêu kiểm toán viên hành nghề?
Pháp luật
Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì không được sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi đúng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng sử dụng cụm từ kiểm toán trong tên gọi bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Điều kiện để được kinh doanh dịch vụ kiểm toán là gì? Trình tự thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán như thế nào?
Pháp luật
Không làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có thay đổi phải điều chỉnh bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Nộp trả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có quyết định thu hồi chậm hơn so với quy định có bị xử phạt?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán tạm ngừng kinh doanh khi hoạt động trở lại có phải thông báo không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào