Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có bắt buộc thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề môi giới bảo hiểm. Cho tôi hỏi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có bắt buộc thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ không? Câu hỏi của chị Ngọc Hằng ở Lâm Đồng.

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có bắt buộc thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ không?

Theo quy định tại Điều 132 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 về nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm như sau:

Nguyên tắc hoạt động môi giới bảo hiểm
1. Trung thực, khách quan, minh bạch; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
2. Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức xã hội - nghề nghiệp ban hành.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm.

Theo quy định trên, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt buộc phải thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm.

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (Hình từ Internet)

Không thỏa bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm c khoản 2, khoản 4 Điều 23 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, khoản 3 Điều 2 Nghị định 48/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về môi giới bảo hiểm như sau:

Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về môi giới bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài với các điều kiện, điều khoản kém cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác nhằm thu được hoa hồng môi giới cao hơn;
b) Tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm bắt buộc không đúng quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thỏa thuận bằng văn bản với bên mua bảo hiểm hoặc có thỏa thuận bằng văn bản nhưng thỏa thuận này không nêu rõ nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
b) Sử dụng nhân viên chưa có chứng chỉ đào tạo về bảo hiểm hoặc môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP về phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
1. Hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số bao gồm:
...
b) Phạt tiền;
Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 13, khoản 4 Điều 18, Điều 21, điểm b khoản 1 Điều 21a, Điều 22, khoản 3, khoản 4 Điều 24, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 25a, Điều 32a, Điều 34, khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 36, khoản 2 Điều 40, khoản 2 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, khoản 3 Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và khoản 2 Điều 51 của Nghị định này chỉ áp dụng để xử phạt đối với tổ chức.
Mức xử phạt bằng tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng hành vi vi phạm.
Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng.

Theo đó, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thỏa bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Đồng thời doanh nghiệp vi phạm còn bị đình chỉ hoạt động từ 02 tháng đến 03 tháng một phần nội dung, phạm vi liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm hành chính trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với trường hợp vi phạm.

Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm có quyền xử phạt doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thỏa bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ không?

Theo khoản 3 Điều 33 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về quyền của Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm như sau:

Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
...
3. Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động một phần nội dung, phạm vi trong Giấy phép thành lập và hoạt động có thời hạn; tước quyền sử dụng chứng chỉ đại lý bảo hiểm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
...

Như vậy, Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm có quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và cao nhất là 200.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thỏa bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 100.000.000 đồng nên Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm có quyền xử phạt doanh nghiệp này.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Trần Thị Tuyết Vân

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin gì cho khách hàng? Có cần xin chấp thuận trước khi sáp nhập hay không?
Pháp luật
Tải file mẫu đơn đề nghị thay đổi tên doanh nghiệp môi giới bảo hiểm mới nhất hiện nay ở đâu?
Pháp luật
Công ty môi giới bảo hiểm tăng vốn điều lệ phải được sự chấp thuận của ai? Hồ sơ đề nghị chấp thuận tăng vốn điều lệ gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu Văn bản đề nghị bổ nhiệm Tổng giám đốc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là mẫu nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị mở chi nhánh tại nước ngoài của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang sử dụng mẫu nào?
Pháp luật
Ngoài báo cáo tài chính thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải gửi những báo cáo nào cho Bộ tài chính?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chuyển đổi hình thức doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được áp dụng hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng yêu cầu gì?
Pháp luật
Thành viên góp vốn có được sử dụng vốn vay để tăng vốn điều lệ trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được nhận thù lao khi doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện việc thu phí bảo hiểm không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào