Doanh nghiệp tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản phải chịu sự giám sát của ai?

Doanh nghiệp tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản phải chịu sự giám sát của ai? Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, có bao nhiêu hoạt động của doanh nghiệp bị cấm?

Doanh nghiệp tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản phải chịu sự giám sát của ai?

Căn cứ Điều 47 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã đó theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Như vậy, theo quy định trên, doanh nghiệp tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Trong trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không có khả năng điều hành, doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đó theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, có bao nhiêu hoạt động của doanh nghiệp bị cấm theo quy định của pháp luật?

Doanh nghiệp tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản phải chịu sự giám sát của ai? (Hình từ Internet)

Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, có bao nhiêu hoạt động của doanh nghiệp bị cấm?

Căn cứ Điều 48 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;
c) Từ bỏ quyền đòi nợ;
d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại Điều 60 của Luật này.

Như vậy, theo quy định trên, sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, có 04 hoạt động của doanh nghiệp bị cấm, bao gồm:

(1) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

(2) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp;

(3) Từ bỏ quyền đòi nợ;

(4) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có phải báo cáo với Quản tài viên khi thực hiện trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản không?

Căn cứ Điều 49 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

Giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã phải báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện các hoạt động sau:
a) Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;
b) Chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực;
c) Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Hình thức báo cáo gồm báo cáo trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, thư điện tử, fax, telex.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp, hợp tác xã thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm trả lời cho doanh nghiệp, hợp tác xã việc được thực hiện hoặc không được thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này và phải chịu trách nhiệm về việc trả lời của mình. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải báo cáo Thẩm phán về nội dung trả lời của mình.
4. Các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện mà không có sự đồng ý của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì bị đình chỉ thực hiện, khôi phục lại tình trạng ban đầu và giải quyết hậu quả theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên, sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp phải báo cáo với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp.

Hình thức báo cáo gồm báo cáo trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, thư điện tử, fax, telex.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mở thủ tục phá sản

Phan Thị Như Ý

Mở thủ tục phá sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Mở thủ tục phá sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mở thủ tục phá sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp tác xã đã có quyết định mở thủ tục phá sản mà thực hiện hành vi tặng cho tài sản sẽ bị phạt tiền bao nhiêu?
Pháp luật
Khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho công ty TNHH mất khả năng thanh toán thì phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu nào?
Pháp luật
Thành viên góp vốn của công ty hợp danh có được nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty hợp danh mất khả năng thanh toán không?
Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì phải nộp kèm theo các giấy tờ, tài liệu nào?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có những nội dung nào?
Pháp luật
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở của doanh nghiệp có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nào?
Pháp luật
Mất khả năng thanh toán là gì? Thời hạn mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán?
Pháp luật
Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì cơ quan thuế ban hành quyết định về việc khoanh tiền thuế nợ theo mẫu nào?
Pháp luật
Chủ nợ có bảo đảm một phần là gì? Được yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp hay không?
Pháp luật
Chủ nợ không có bảo đảm được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong vòng bao lâu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào