Doanh nghiệp vừa sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong trường hợp nào?

Xin hỏi, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm tối đa bao nhiêu tỷ đồng? Doanh nghiệp vừa sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong trường hợp nào? Câu hỏi của chị Thy ở Lâm Đồng.

Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm tối đa bao nhiêu tỷ đồng?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
...
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Theo quy định trên, xác định doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng theo các tiêu chí sau:

- Sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người;

- Và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ được xác định theo các tiêu chí sau:

- Sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người;

- Và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP.

hóa đơn 3

Doanh nghiệp vừa sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp vừa sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong trường hợp nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP giải thích về hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế như sau:

Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
...

Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.

Như vậy, doanh nghiệp vừa sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử trong các trường hợp:

- Doanh nghiệp vừa tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP, tuy nhiên Nghị định này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

- Doanh nghiệp vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.

Doanh nghiệp vừa thông báo tạm ngừng kinh doanh có phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
đ) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
e) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
g) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.
...

Doanh nghiệp vừa ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nếu thuộc các trường hợp được quy định cụ thể trên.

Như vậy, doanh nghiệp vừa thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh thì phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hóa đơn điện tử

Mai Hoàng Trúc Linh

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hóa đơn điện tử có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hóa đơn điện tử
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bên bán tự hủy hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có sai sót thì bên mua có được kê khai khấu trừ thuế GTGT?
Pháp luật
Có bắt buộc phải kê khai hóa đơn đầu vào không? Không kê khai hóa đơn đầu vào có bị phạt không?
Pháp luật
Tải về Mẫu số 01-1/HT: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào? Mục đích của bảng kê là gì?
Pháp luật
Tải về hợp đồng cung cấp dịch vụ phát hành hóa đơn điện tử chuẩn? Dịch vụ về hóa đơn điện tử bao gồm những dịch vụ nào?
Pháp luật
Tải về mẫu biên bản thay thế hóa đơn điện tử chuẩn, chính xác nhất? Hướng dẫn điền chi tiết? Khi nào sử dụng hóa đơn thay thế?
Pháp luật
Hướng dẫn viết ký hiệu hóa đơn điện tử chuẩn Thông tư 78? Ý nghĩa ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử?
Pháp luật
02 cách tra cứu Hóa đơn điện tử online theo Tổng Cục Thuế? 07 Mẫu hóa đơn điện tử theo Thông tư 78?
Pháp luật
Hóa đơn điện tử được lập mà số hóa đơn có sai sót thì người bán có được hủy hoặc thay thế không?
Pháp luật
Các quy định cần lưu ý khi lập mẫu 04/SS-HĐĐT theo Nghị định 123/2023/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC?
Pháp luật
Mẫu 04/SS-HĐĐT Thông báo hóa đơn điện tử có sai sót? Hạn chót gửi mẫu 04/SS/HĐĐT cho cơ quan thuế là khi nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào