Đối tượng cán bộ Công an nào không được hưởng chế độ hưu trí khi nghỉ hưu? Thủ tục công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an được thực hiện thế nào?

Xin cho hỏi: Những đối tượng cán bộ Công an nào không được hưởng chế độ hưu trí khi nghỉ hưu? Việc thông báo nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an được quy định như thế nào? Công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an được thực hiện theo thủ tục thế nào? - Câu hỏi của anh Khang (TP. HCM)

Đối tượng cán bộ Công an nào không được hưởng chế độ hưu trí khi nghỉ hưu?

chế độ hưu trí

Đối tượng cán bộ Công an nào không được hưởng chế độ hưu trí khi nghỉ hưu? (Hình từ Internet)

Theo Điều 1 Thông tư 16/2013/TT-BCA quy định như sau:

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc tổ chức thông báo nghỉ chờ hưu, công bố quyết định nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí (sau đây gọi tắt là công bố quyết định nghỉ chờ hưu), trao giấy chứng nhận hưu trí và quà tặng đối với đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều này khi nghỉ hưu.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; công nhân, viên chức Công an nhân dân.
b) Lao động hợp đồng trong Công an nhân dân hưởng tiền lương từ nguồn ngân sách nhà nước và được xếp lương theo các thang, bảng lương công nhân, nhân viên do Chính phủ ban hành.
(Sau đây các đối tượng trên gọi chung là cán bộ Công an)
3. Đối tượng không áp dụng
a) Cán bộ Công an trước khi nghỉ hưu bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.
b) Lao động hợp đồng trong Công an nhân dân không hưởng tiền lương từ nguồn ngân sách nhà nước và không được xếp lương theo các thang, bảng lương công nhân, nhân viên do Chính phủ ban hành.

Căn cứ trên quy định cán bộ Công an nghỉ hưu được hưởng chế độ hưu trí bao gồm:

- Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; công nhân, viên chức Công an nhân dân.

- Lao động hợp đồng trong Công an nhân dân hưởng tiền lương từ nguồn ngân sách nhà nước và được xếp lương theo các thang, bảng lương công nhân, nhân viên do Chính phủ ban hành.

Tuy nhiên, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được hưởng chế độ hưu trí khi nghỉ hưu, cụ thể:

- Cán bộ Công an trước khi nghỉ hưu bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.

- Lao động hợp đồng trong Công an nhân dân không hưởng tiền lương từ nguồn ngân sách nhà nước và không được xếp lương theo các thang, bảng lương công nhân, nhân viên do Chính phủ ban hành.

Việc thông báo nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an được quy định như thế nào?

Theo Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BCA quy định như sau:

Thông báo nghỉ chờ hưu
1. Cơ quan Tổ chức cán bộ thuộc: Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục và tương đương trực thuộc Bộ; Cục và tương đương thuộc Tổng cục; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (sau đây gọi chung là cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương), căn cứ các quy định về hạn tuổi phục vụ, về điều kiện hưởng chế độ hưu trí; nhu cầu công tác, khả năng chuyên môn, tình trạng sức khỏe và nguyện vọng của cán bộ Công an, đề xuất cấp có thẩm quyền (theo phân công trách nhiệm giữa Công an các cấp về một số vần đề trong công tác tổ chức, cán bộ của lực lượng Công an nhân dân) quyết định và ra thông báo về thời điểm nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
2. Cấp ủy (hoặc Thường vụ cấp ủy) và Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (nơi cán bộ đang công tác) có trách nhiệm tổ chức thông báo để cán bộ Công an thuộc đơn vị biết về thời điểm được nghỉ chờ hưu.
3. Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ trưởng trực tiếp thông báo đối với các đồng chí Thứ trưởng.

Theo đó, việc thông báo nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an được quy định như sau:

- Cơ quan Tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương, căn cứ các quy định về hạn tuổi phục vụ, về điều kiện hưởng chế độ hưu trí;

Nhu cầu công tác, khả năng chuyên môn, tình trạng sức khỏe và nguyện vọng của cán bộ Công an, đề xuất cấp có thẩm quyền (theo phân công trách nhiệm giữa Công an các cấp về một số vần đề trong công tác tổ chức, cán bộ của lực lượng Công an nhân dân) quyết định và ra thông báo về thời điểm nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.

Cơ quan Tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương bao gồm:

+ Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục và tương đương trực thuộc Bộ;

+ Cục và tương đương thuộc Tổng cục;

+ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.

- Cấp ủy (hoặc Thường vụ cấp ủy) và Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (nơi cán bộ đang công tác) có trách nhiệm tổ chức thông báo để cán bộ Công an thuộc đơn vị biết về thời điểm được nghỉ chờ hưu.

- Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ trưởng trực tiếp thông báo đối với các đồng chí Thứ trưởng.

Công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an được thực hiện theo thủ tục thế nào?

Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 16/2013/TT-BCA quy định như sau:

Công bố quyết định nghỉ chờ hưu
1. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an các đơn vị, địa phương
a) Hoàn chỉnh thủ tục, báo cáo lãnh đạo cấp có thẩm quyền ra quyết định thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương (nếu đủ điều kiện) và quyết định nghỉ chờ hưu hoặc quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ theo quy định.
b) Chuẩn bị nội dung kế hoạch (địa điểm, thời gian, mời lãnh đạo chủ trì, thành phần dự ...), tổ chức buổi công bố quyết định nghỉ chờ hưu vào thời điểm cán bộ Công an được nghỉ chờ hưu theo quy định.
...

Căn cứ quy định trên thì cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với cán bộ Công an được thực hiện theo thủ tục sau đây:

Bước 1: Hoàn chỉnh thủ tục, báo cáo lãnh đạo cấp có thẩm quyền ra quyết định thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương (nếu đủ điều kiện) và quyết định nghỉ chờ hưu hoặc quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ theo quy định.

Bước 2: Chuẩn bị nội dung kế hoạch (địa điểm, thời gian, mời lãnh đạo chủ trì, thành phần dự ...), tổ chức buổi công bố quyết định nghỉ chờ hưu vào thời điểm cán bộ Công an được nghỉ chờ hưu theo quy định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ hưu trí

Huỳnh Lê Bình Nhi

Chế độ hưu trí
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chế độ hưu trí có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ hưu trí
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giải quyết chế độ hưu trí cho người đi bộ đội? Người định cư ở nước ngòai có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Pháp luật
Những độ tuổi nào được hưởng chế độ hưu trí của người lao động? Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tải về mẫu Quyết định hưởng chế độ hưu trí hằng tháng mới nhất? Tải file word? Đối tượng nào được hưởng chế độ hưu trí?
Pháp luật
Điều kiện nghỉ công tác chờ hưu là gì? Có được hưởng nguyên mức lương chức vụ khi nghỉ công tác chờ hưu?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền ra quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng đối với Giám đốc Học viện An ninh nhân dân nghỉ hưu?
Pháp luật
Chế độ tiền thưởng Tết cho người hưu trí 2024 ra sao? Người hưu trí được nhận 02 tháng lương hưu?
Pháp luật
Người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm thì được hưởng bảo hiểm xã hội chế độ hưu trí không?
Pháp luật
Trình tự thực hiện khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động mới nhất thế nào?
Pháp luật
Người không đóng bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng đúng không?
Pháp luật
Bổ sung quy định về trợ cấp hưu trí xã hội? Sẽ giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đúng không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào