Dự án bất động sản chưa hoàn thành xong việc giải phóng mặt bằng thì không được chuyển nhượng đúng không?

Tôi muốn biết là dự án bất động sản chưa hoàn thành xong việc giải phóng mặt bằng thì không được chuyển nhượng đúng không? Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản cần thực hiện như thế nào? Nhờ tư vấn.

Dự án bất động sản chưa hoàn thành xong việc giải phóng mặt bằng thì không được chuyển nhượng đúng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, điều kiện chuyển nhượng toàn bộ dự án BĐS như sau:

“1. Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:
a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;
b) Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;
c) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.
2. Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.
3. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.”

Như vậy theo quy định trên thì một trong những điều kiện để dự án bất động sản được chuyển nhượng đó là dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Nếu chưa giải quyết xong việc giải phóng mặt bằng thì chưa thỏa điều kiện được chuyển nhượng.

Chuyển nhượng dự án bất động sản

Chuyển nhượng dự án bất động sản

Nội dung hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản

Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải có các nội dung chính sau đây:

"1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Thông tin cơ bản của dự án đã được phê duyệt;
3. Thông tin chi tiết về toàn bộ dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng;
4. Giá chuyển nhượng;
5. Phương thức và thời hạn thanh toán;
6. Thời hạn bàn giao toàn bộ hoặc một phần dự án và hồ sơ kèm theo;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
8. Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất;
9. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
10. Phạt vi phạm hợp đồng;
11. Giải quyết tranh chấp;
12. Các trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng và các biện pháp xử lý;
13. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng."

Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản

Căn cứ Điều 51 Luật Luật Kinh doanh bất động sản 2014, điểm c khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 thì thủ tục chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản được quy định như sau:

"Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thực hiện như sau:
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định cho phép chuyển nhượng, trường hợp không đủ điều kiện cho phép chuyển nhượng thì phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết.
Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của bộ quản lý chuyên ngành và Bộ Xây dựng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng và hoàn thành việc bàn giao dự án.
Trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự án bất động sản là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư chuyển nhượng làm thủ tục trả lại đất cho Nhà nước; cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư nhận chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án bất động sản

Trần Ái Vi

Dự án bất động sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dự án bất động sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án bất động sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản có phải chuyển giao hồ sơ cho bên nhận chuyển nhượng không?
Pháp luật
Dự án bất động sản gồm các loại dự án nào? Công trình xây dựng trong dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh khi nào?
Pháp luật
Chủ đầu tư công khai thông tin về việc thế chấp dự án bất động sản sau khi đưa vào kinh doanh được không?
Pháp luật
Những thông tin nào về dự án bất động sản phải được công khai trước khi đưa vào kinh doanh? Thời điểm công khai thông tin?
Pháp luật
Dự án bất động sản là gì? 04 thông tin được công khai về dự án bất động sản đưa vào kinh doanh?
Pháp luật
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân theo hình thức nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản theo Nghị định 96 là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
05 loại bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh theo Luật Kinh doanh bất động sản mới?
Pháp luật
Có được chuyển nhượng một phần dự án bất động sản khi chưa hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào