Được bố trí người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm trong trường hợp nào?

Được bố trí người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm trong trường hợp nào? Bố trí người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm trái luật bị phạt bao nhiêu? Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền xử lý tổ chức vi phạm quy định này không? Câu hỏi của anh Tuấn đến từ Vinh.

Được bố trí người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Chiếu theo quy định này, người sử dụng lao động được quyền bố trí người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm nếu được người lao động đồng ý.

Bảo vệ thai sản

Bảo vệ thai sản (hình từ Internet)

Bố trí người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm trái luật bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;
b) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;
...

Theo đó, người sử dụng lao động bố trí người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm trái pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Lưu ý mức xử phạt hành chính trên là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân bố trí người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm trái pháp luật.

Đối với tổ chức mức phạt sẽ nhân hai (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền xử phạt tổ chức bố trí người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm không?

Căn cứ Điều 49 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra lao động
...
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này.

Theo đó, mức xử phạt hành chính tối đa mà Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được quyền xử phạt đối với cá nhân là 37.500.000 đồng và đối với tổ chức sẽ gấp hai lần đối với cá nhân là 75.000.000 đồng (theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Đồng thời như đã phân tích ở trên, mức xử phạt hành chính tối đa đối với tổ chức bố trí người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm là 40.000.000 đồng. (thấp hơn mức xử phạt hành chính tối đa mà Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được quyền xử phạt đối với tổ chức là 75.000.000 đồng ).

Do vậy, Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đủ thẩm quyền xử phạt hành chính nếu tổ chức bố trí người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Làm việc vào ban đêm

Phạm Thị Xuân Hương

Làm việc vào ban đêm
Người lao động đang nuôi con
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Làm việc vào ban đêm có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào