Được phép tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp bất khả kháng do dịch bệnh, thiên tai trong những trường hợp nào?

Cho tôi hỏi được phép tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp bất khả kháng do dịch bệnh, thiên tai trong những trường hợp nào? Câu hỏi của anh Quân đến từ Cà Mau.

Nguyên tắc áp dụng căn cứ tạm đình chỉ vụ án vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh như thế nào?

Căn cứ tại Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC quy định nguyên tắc áp dụng căn cứ tạm đình chỉ vụ án vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh như sau:

Khi áp dụng căn cứ tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thực hiện các nguyên tắc sau đây:

- Tuân thủ quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và quy định của pháp luật khác có liên quan.

- Chỉ áp dụng khi có đủ các căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC, Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC.

- Bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

- Bảo đảm thận trọng khi quyết định áp dụng đối với từng vụ việc, vụ án cụ thể, nghiêm cấm việc lạm dụng.

- Bảo đảm kiểm soát tội phạm, không gây ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ việc, vụ án khi được phục hồi.

Được phép tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp bất khả kháng do dịch bệnh, thiên tai như thế nào?

Được phép tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp bất khả kháng do dịch bệnh, thiên tai trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Được phép tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp bất khả kháng do thiên tai khi nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC quy định như sau:

Tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng do thiên tai
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ được tạm đình chỉ giải quyết vụ việc, vụ án vì lý do bất khả kháng do thiên tai quy định tại điểm c khoản 1 Điều 148, điểm d khoản 1 Điều 229 hoặc điểm d khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự khi có đủ các căn cứ sau đây:
a) Đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật mà không thể tiến hành được một hoặc một số hoạt động tố tụng để kết thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; kết thúc điều tra hoặc quyết định việc truy tố do thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đã hết thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; thời hạn điều tra hoặc thời hạn quyết định việc truy tố.
2. Các trường hợp bất khả kháng do thiên tai:
a) Người tham gia tố tụng hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang ở vùng được ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai hoặc vùng có tình huống khẩn cấp về thiên tai theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, pháp luật về phòng, chống thiên tai;
b) Địa điểm cần tiến hành các hoạt động tố tụng trong vùng được ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai hoặc vùng có tình huống khẩn cấp về thiên tai theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, pháp luật về phòng, chống thiên tai.

Như vậy theo quy định trên trường hợp bất khả kháng do thiên tai được phép tạm đình chỉ vụ án bao gồm:

- Người tham gia tố tụng hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang ở vùng được ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai hoặc vùng có tình huống khẩn cấp về thiên tai theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, pháp luật về phòng, chống thiên tai;

- Địa điểm cần tiến hành các hoạt động tố tụng trong vùng được ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai hoặc vùng có tình huống khẩn cấp về thiên tai theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, pháp luật về phòng, chống thiên tai.

Được phép tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp bất khả kháng do dịch bệnh như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2021/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC quy định như sau:

Tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng do dịch bệnh
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ được tạm đình chỉ giải quyết vụ việc, vụ án vì lý do bất khả kháng do dịch bệnh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 148, điểm d khoản 1 Điều 229 hoặc điểm d khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự khi có đủ các căn cứ sau đây:
a) Đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật mà không thể tiến hành được một hoặc một số hoạt động tố tụng để kết thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; kết thúc điều tra hoặc quyết định việc truy tố do thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đã hết thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; thời hạn điều tra hoặc thời hạn quyết định việc truy tố.
2. Các trường hợp bất khả kháng do dịch bệnh:
a) Người tham gia tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc địa điểm cần tiến hành các hoạt động tố tụng trong vùng được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
b) Người tham gia tố tụng đang bị cách ly y tế theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền do bị mắc bệnh dịch thuộc nhóm A hoặc do thuộc trường hợp khác liên quan đến bệnh dịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
c) Người tham gia tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc địa điểm cần tiến hành các hoạt động tố tụng trong vùng được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

Như vậy theo quy định trên được phép tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp bất khả kháng do dịch bệnh như sau:

- Người tham gia tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc địa điểm cần tiến hành các hoạt động tố tụng trong vùng được ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

- Người tham gia tố tụng đang bị cách ly y tế theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền do bị mắc bệnh dịch thuộc nhóm A hoặc do thuộc trường hợp khác liên quan đến bệnh dịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

- Người tham gia tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc địa điểm cần tiến hành các hoạt động tố tụng trong vùng được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế công bố dịch đối với bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm đình chỉ vụ án hình sự

Phạm Thị Kim Linh

Tạm đình chỉ vụ án hình sự
Vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tạm đình chỉ vụ án hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm đình chỉ vụ án hình sự Vụ án hình sự
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn rút kháng cáo hình sự? Quyết định sơ thẩm bị kháng cáo là gì? Ai có quyền trong kháng cáo vụ án hình sự?
Pháp luật
Mẫu Thông báo hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản? Khi nào tài khoản đang bị phong tỏa trong vụ án hình sự được hủy bỏ?
Pháp luật
Thời hạn điều tra vụ án hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng là bao nhiêu tháng? Được gia hạn thời hạn điều tra không?
Pháp luật
Khi nào bị can được đọc, ghi chép tài liệu trong vụ án hình sự? Những trường hợp nào bị can không được đọc, ghi chép tài liệu?
Pháp luật
Cơ quan điều tra có thể nhập vụ án hình sự để tiến hành điều tra trong trường hợp nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm không?
Pháp luật
Vật chứng trong vụ án hình sự chỉ được trả lại cho chủ sở hữu trong trường hợp có quyết định đình chỉ vụ án?
Pháp luật
Trong giai đoạn truy tố Viện kiểm sát có phải quyết định tạm đình chỉ toàn bộ vụ án khi bị can bỏ trốn hay không?
Pháp luật
Thư ký tòa án của phiên tòa vụ án hình sự có phải ghi biên bản nghị án hay không? Các vấn đề phải được giải quyết khi nghị án trong vụ án hình sự?
Pháp luật
Hàng hóa là tang vật trong vụ án hình sự có được mang đi đấu giá theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Một vụ án hình sự có thể có nhiều Kiểm tra viên cùng giải quyết? Dựa vào đâu để phân công Kiểm tra viên giải quyết vụ án?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào