Giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản bao gồm những hình thức nào? Nội dung giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản được quy định như thế nào?
Hình thức giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản
Các hình thức giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư 44/2016/TT-BTNMT bao gồm:
- Giám sát trực tiếp là hình thức giám sát tại thực địa được tiến hành trong quá trình thi công Đề án thăm dò khoáng sản.
- Giám sát gián tiếp là hình thức giám sát sau khi kết thúc thi công các hạng mục của Đề án thăm dò khoáng sản trên cơ sở hồ sơ pháp lý, kỹ thuật và tài liệu nguyên thủy theo quy định.
Tải về mẫu Đề án thăm dò khoáng sản mới nhất 2023: Tại Đây
Giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản
Căn cứ và nguyên tắc giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản
Về căn cứ giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản được quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 158/2016/NĐ-CP bao gồm:
- Giấy phép thăm dò khoáng sản; Đề án thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thăm dò thẩm định;
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản.
Và tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 158/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản như sau:
- Bảo đảm phạm vi, nội dung giám sát;
- Không gây cản trở hoạt động của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản;
- Các thông tin phục vụ công tác giám sát phải đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác, trung thực và minh bạch;
- Kết quả giám sát, đánh giá phải được xử lý và phải được lưu trữ đầy đủ
Nội dung giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản
* Nội dung giám sát trực tiếp theo Điều 4 Thông tư 44/2016/TT-BTNMT quy định như sau:
- Các công trình khai đào (hố, hào, giếng, lò): mô tả tóm tắt diễn biến quá trình thi công công trình tại thực địa; xác nhận chính xác: thiết bị, nhân lực thi công, vị trí công trình, kích thước công trình, bề dày thân khoáng sản (nếu có), khối lượng thực hiện. Các nội dung này phải ghi đầy đủ vào biên bản giám sát khi kết thúc công trình theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này và các quy định tại khoản 7 Điều này.
- Khoan: mô tả tóm tắt diễn biến quá trình thi công khoan tại thực địa; xác nhận chính xác: thiết bị, nhân lực thi công, vị trí, tỷ lệ mẫu lõi khoan, khối lượng thực hiện, vách, trụ thân khoáng sản. Các nội dung này phải ghi đầy đủ vào biên bản giám sát khi kết thúc công trình theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và các quy định tại khoản 7 Điều này.
- Đo karota lỗ khoan: mô tả tóm tắt diễn biến quá trình đo tại thực địa; xác nhận chính xác: thiết bị, nhân lực, phương pháp, khối lượng thực hiện. Các nội dung này phải ghi đầy đủ vào biên bản giám sát khi kết thúc công trình theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và các quy định tại khoản 7 Điều này.
- Bơm, hút nước thí nghiệm: mô tả tóm tắt diễn biến quá trình thực hiện tại thực địa; xác nhận chính xác: thiết bị, nhân lực, thời gian, khối lượng thực hiện. Các nội dung này phải ghi đầy đủ vào biên bản giám sát khi kết thúc công trình theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và các quy định tại khoản 7 Điều này.
- Lấy mẫu tại các công trình khai đào, khoan, mẫu công nghệ, moong khai thác thử nghiệm:
Lấy mẫu rãnh trong các công trình khai đào phải được giám sát tại công trình; mẫu lõi khoan được giám sát tại nơi cưa, cắt mẫu; mẫu công nghệ, mẫu thể trọng lớn được giám sát khi thực hiện. Công tác giám sát phải xác định: vị trí, phương pháp, thiết bị, kích thước, trọng lượng mẫu. Các nội dung này phải ghi đầy đủ vào biên bản giám sát khi kết thúc hạng mục công việc theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và các quy định tại khoản 7 Điều này.
Trường hợp thăm dò khoáng sản sử dụng làm đá ốp lát thì việc giám sát moong khai thác thử phải ghi nhận được tỷ lệ thu hồi đá khối thành phẩm theo kích cỡ khác nhau.
- Gia công mẫu (đối với các loại mẫu gia công tại thực địa): ghi chép đầy đủ về trình tự, quy trình gia công; xác nhận số lượng mẫu, trọng lượng sau gia công. Các nội dung này phải ghi đầy đủ vào biên bản giám sát khi kết thúc công việc theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và các quy định tại khoản 7 Điều này.
- Các nội dung giám sát quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này phải ghi đầy đủ vào sổ nhật ký giám sát theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
* Nội dung giám sát gián tiếp được quy định tại Điều 5 Thông tư 44/2016/TT-BTNMT như sau:
- Kiểm tra tài liệu nguyên thủy gồm:
+ Hồ sơ pháp lý liên quan đến quyết định đầu tư, nghiệm thu công trình;
+ Hồ sơ thi công liên quan đến công trình thăm dò; vị trí các công trình thăm dò, mẫu lõi khoan, kết quả đo karota, nhật ký, ảnh chụp, thiết đồ công trình, kết quả phân tích mẫu các loại, bản đồ các loại;
+ Kiểm tra, đánh giá quyết định số lượng công trình thăm dò đạt chất lượng theo Đề án thăm dò được phê duyệt; tính hợp lý của số liệu đã thu thập tại thực địa theo từng hạng mục công việc thăm dò.
- Nhận xét, đánh giá số lượng, chất lượng thi công thăm dò, tính phù hợp về trình tự thi công, hệ phương pháp kỹ thuật thăm dò. Xác nhận khối lượng, chất lượng thu thập tài liệu nguyên thủy.
Như vậy, có hai hình thức giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản là giám sát thi công trực tiếp và giám sát thi công gián tiếp. Theo đó, khi thực hiện giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản phải dựa trên căn cứ, nguyên tắc giám sát và thực hiện đúng với nội dung giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản của mỗi hình thức giám sát theo quy định của pháp luật.
Trần Thị Huyền Trân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thăm dò khoáng sản có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nộp thuế được xóa nợ tiền thuế trong trường hợp nào? Ai thực hiện việc lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế?
- Khi nào thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng? Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động khiển trách và kéo dài thời hạn nâng lương cùng lúc được không?
- Công trình xử lý chất thải là gì? Đất công trình xử lý chất thải là gì? Đất công trình xử lý chất thải thuộc nhóm đất nào?
- Sau khi nộp tiền thuế, người nộp thuế có được nhận chứng từ thu tiền thuế? Trách nhiệm nộp tiền thuế của người nộp thuế?
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?