Giám sát tối cao của Quốc hội được thực hiện khi nào? Quốc hội có phải báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội. Cho tôi hỏi giám sát tối cao được thực hiện khi nào? Quốc hội có phải báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình không? Câu hỏi của anh Quốc Trung ở Lâm Đồng.

Giám sát tối cao của Quốc hội được thực hiện khi nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về giám sát tối cao như sau:

Giám sát tối cao là việc Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát tối cao được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội.

Theo đó, giám sát tối cao là việc Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Và việc giám sát tối cao được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội.

Giám sát tối cao

Giám sát tối cao (Hình từ Internet)

Quốc hội có phải báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình không?

Theo quy định khoản 1 Điều 6 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về trách nhiệm của các chủ thể giám sát như sau:

Trách nhiệm của các chủ thể giám sát
1. Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình trước cử tri cả nước thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội trong Đoàn với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
5. Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
6. Hội đồng nhân dân báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri địa phương thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân.
7. Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân.
8. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
9. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ với Thường trực Hội đồng nhân dân.
10. Đại biểu Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
11. Các chủ thể giám sát quy định tại Điều này chịu trách nhiệm về báo cáo, nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát của mình.

Theo quy định trên, Quốc hội phải báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình trước cử tri cả nước thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.

Việc giám sát tối cao của Quốc hội gồm những hoạt động nào?

Theo quy định tại Điều 11 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 về các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội như sau:

Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội
1. Xem xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Luật này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này.
4. Xem xét báo cáo giám sát chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời do Quốc hội thành lập để điều tra về một vấn đề nhất định.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
7. Xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.

Như vậy, việc giám sát tối cao của Quốc hội gồm những hoạt động được quy định tại Điều 11 nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động giám sát

Trần Thị Tuyết Vân

Hoạt động giám sát
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hoạt động giám sát có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động giám sát
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội theo quy định hiện nay gồm những gì? Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình thông qua các hình thức nào?
Pháp luật
Chủ thể giám sát trong hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân là gì? Chủ thể giám sát có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Giám sát chuyên đề là gì? Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội có bao gồm hoạt động xem xét báo cáo giám sát chuyên đề không?
Pháp luật
Giám sát của Quốc hội có phải là hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước không? Kinh phí cho này có được ngân sách nhà nước đảm bảo không?
Pháp luật
Kinh phí phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân có được ngân sách nhà nước đảm bảo không?
Pháp luật
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được quy định cụ thể như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng năm bao gồm những giấy tờ nào?
Pháp luật
Hoạt động giám sát của Quốc Hội bao gồm những hoạt động nào? Thẩm quyền giám sát của Quốc Hội được quy định ra sao?
Pháp luật
Giám sát tối cao của Quốc hội được thực hiện khi nào? Quốc hội có phải báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình không?
Pháp luật
Việc đảm bảo thực hiện hoạt động giám sát và đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động giám sát được quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào