Giao xe cho người không có đủ tuổi thi bằng lái gây tai nạn giao thông chết người có bị phạt không? Người cho mượn xe và người mượn xe bị phạt như thế nào?

Tôi muốn hỏi cho người không đủ tuổi thi bằng lái mượn xe chạy, nhưng gây tai nạn giao thông làm chết người. Thì người cho mượn xe và người mượn xe bị phạt như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc! Xin cảm ơn!

Giao xe cho người không có đủ tuổi thi bằng lái gây tai nạn giao thông chết người có bị phạt không?

Căn cứ khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

- Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Do đó người giao xe cho người mà không có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. mức phạt có thể lên đến cải tạo không giam giữ 3 năm.

Người giao xe cho người khác không có bằng lái gây tan nạn giao thông làm chết người có bị phạt?

Người giao xe cho người khác không có bằng lái gây tan nạn giao thông làm chết người có bị phạt?

Người gây tai nạn giao thông làm chết người bị xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

+ Làm chết người;


+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;

+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Do đó người tham gia giao thông không có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người thì sẽ bị phạt tù có thể lên đến 10 năm tù.

Người dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Theo như thông tin anh/chị cung cấp, thì anh/chị có cho người khác mượn xe, người mượn xe không đủ tuổi thi bằng lái tức là người dưới 18 tuổi. Vậy người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Còn nếu người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Giao xe cho người không có đủ tuổi thi bằng lái gây tai nạn giao thông chết người có bị phạt không?

Căn cứ khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

- Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Do đó người giao xe cho người mà không có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. mức phạt có thể lên đến cải tạo không giam giữ 3 năm.

Người giao xe cho người khác không có bằng lái gây tan nạn giao thông làm chết người có bị phạt?

Người giao xe cho người khác không có bằng lái gây tan nạn giao thông làm chết người có bị phạt?

Người gây tai nạn giao thông làm chết người bị xử lý như thế nào?

Căn cứ khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

+ Làm chết người;


+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;

+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Do đó người tham gia giao thông không có giấy phép lái xe gây tai nạn giao thông làm chết người thì sẽ bị phạt tù có thể lên đến 10 năm tù.

Người dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Theo như thông tin anh/chị cung cấp, thì anh/chị có cho người khác mượn xe, người mượn xe không đủ tuổi thi bằng lái tức là người dưới 18 tuổi. Vậy người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Còn nếu người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn giao thông

Lê Trần Quang Nhật

Tai nạn giao thông
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tai nạn giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn giao thông
MỚI NHẤT
Pháp luật
Một vụ tai nạn giao thông xảy ra khi nào? Thế nào là một vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng?
Pháp luật
Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng khi thuộc trường hợp nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Vụ tai nạn giao thông làm chết bao nhiêu người thì được xem là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng?
Pháp luật
Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông? Các thiệt hại về tài sản và sức khỏe bị xâm phạm do tai nạn giao thông là gì?
Pháp luật
Vụ tai nạn giao thông không có người chết thì có được xem là vụ tai nạn gây hậu quả rất nghiêm trọng không?
Pháp luật
Xử phạt như thế nào đối với lỗi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông nhưng không dừng lại theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Thế nào là người bị thương trong vụ tai nạn giao thông đường bộ? Căn cứ vào đâu xác định thiệt hại về tài sản do vụ tai nạn giao thông gây ra?
Pháp luật
Bị tai nạn giao thông được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng khi thuộc trường hợp nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Người chết trong vụ tai nạn giao thông đường bộ là gì? Số liệu thống kê số người chết trong vụ tai nạn giao thông trước đó có sai sót thì làm thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào