Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sắp hết hạn thì phải giải quyết như thế nào?

Cho tôi hỏi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có thời hạn bao lâu? Khi hết thời hạn này thì giải quyết như thế nào? Trường hợp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng còn 90 ngày mới hết hạn thì có thực hiện gia hạn được không? Mong nhận được giải đáp, xin cảm ơn.

Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có thời hạn bao lâu?

Theo Điều 12 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn của giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng như sau:

"Điều 12. Thời hạn giấy phép
Giấy phép cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có thời hạn 10 năm."

Vậy, giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có thời hạn là 10 năm.

Giấy phép cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng

Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng

Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng sắp hết hạn thì giải quyết như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 130/2018/NĐ-CP về việc cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng trong trường hợp giấy phép sắp hết hạn, thực hiện như sau:

Để đảm bảo tính liên tục của việc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp có mong muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép tối thiểu 90 ngày trước ngày giấy phép hết hạn. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép do hết hạn gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của doanh nghiệp do giấy phép cũ hết hạn theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

- Giấy xác nhận ký quỹ của một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này;

- Những thông tin về việc thay đổi nhân sự, kỹ thuật của doanh nghiệp liên quan đến điều kiện cấp phép theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 13 Nghị định này (nếu có).

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan thẩm tra hồ sơ và kiểm tra việc doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện cấp phép trên thực tế và cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện cấp phép, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

Thời hạn giấy phép cấp lại do hết hạn là 10 năm.

Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hết hạn thì hậu quả pháp lý như thế nào?

Theo Điều 18 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về các trường hợp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi như sau:

- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

+ Không triển khai cung cấp dịch vụ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp phép mà không có lý do chính đáng;

+ Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật có liên quan;

+ Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đã hết hạn;

+ Không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong 12 tháng;

+ Không khắc phục được các điều kiện tạm đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 17 sau thời hạn tạm dừng ấn định bởi cơ quan nhà nước;

+ Doanh nghiệp không muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép có trách nhiệm thỏa thuận để bàn giao các cơ sở dữ liệu, hồ sơ có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ và đảm bảo quyền lợi sử dụng dịch vụ của các thuê bao cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khác đang hoạt động trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo bị thu hồi giấy phép.

- Bộ Thông tin và Truyền thông giám sát và hướng dẫn việc bàn giao giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để đảm bảo việc sử dụng dịch vụ không bị gián đoạn của các thuê bao.

Trong trường hợp không thỏa thuận được với các tổ chức khác về việc bàn giao các cơ sở dữ liệu, hồ sơ có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ và đảm bảo việc sử dụng dịch vụ của các thuê bao, Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định một hoặc một số tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện điều này. Tổ chức tiếp nhận thực hiện tiếp quyền và nghĩa vụ đối với các thuê bao và người nhận theo hợp đồng đã ký giữa thuê bao và tổ chức bị thu hồi giấy phép.

- Chi phí tiếp nhận, duy trì cơ sở dữ liệu, hồ sơ liên quan và đảm bảo việc sử dụng dịch vụ của thuê bao được lấy từ tiền ký quỹ tại ngân hàng của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số bị thu hồi giấy phép.

- Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép trừ việc thu hồi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quyền đề nghị cấp lại giấy phép. Điều kiện và thủ tục cấp lại thực hiện theo các quy định như trường hợp cấp mới.

Căn cứ quy định trên, trường hợp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hết hạn thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thực chữ ký số

Trần Thị Huyền Trân

Chứng thực chữ ký số
Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng thực chữ ký số có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thực chữ ký số Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mục đích của dịch vụ chứng thực chữ ký số là gì? Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là dịch vụ thế nào?
Pháp luật
Đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cấp phép hoạt động khi đáp ứng các điều kiện gì về kỹ thuật?
Pháp luật
Đại lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng muốn hoạt động thì cần phải đáp ứng các điều kiện gì?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là mẫu nào?
Pháp luật
Điều kiện đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức là gì?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng các điều kiện gì?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cung cấp những dịch vụ nào?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan nào?
Pháp luật
Dịch vụ chứng thực chữ ký số là gì? Điều kiện để được cấp phép hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào