Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người có thời hạn trong bao lâu? Không cấp Giấy phép thành lập cơ sở này trong trường hợp nào?

Cho hỏi rằng Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người có thời hạn trong bao lâu? Bên cạnh đó thì không cấp Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người trong trường hợp nào? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Thanh Lâm đến từ Long An.

Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người có thời hạn trong bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 09/2013/NĐCP như sau:

Quyết định cấp Giấy phép thành lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ văn bản đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc cấp Giấy phép thành lập.
2. Giấy phép thành lập có thời hạn tối đa là 05 (năm) năm, gồm các nội dung chính sau:
a) Tên cơ sở, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax (nếu có);
b) Họ và tên người đứng đầu;
c) Phạm vi hoạt động, các dịch vụ hỗ trợ.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
4. Thời hạn cấp Giấy phép thành lập:
a) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép thành lập;
b) Trường hợp không cấp Giấy phép thành lập, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, có thể thấy rằng giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người sẽ có thời hạn tối đa là 05 (năm).

Cơ sở hỗ trợ nạn nhân

Cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người (Hình từ Internet)

Không cấp Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 09/2013/NĐCP như sau:

Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Tổ chức cá nhân Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Việc thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc lợi dụng việc thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
c) Hồ sơ không hợp lệ.

Theo đó, các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập như sau:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.

- Tổ chức cá nhân Việt Nam thuộc một trong các trường hợp:

+ Không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;

+ Việc thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc lợi dụng việc thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;

+ Hồ sơ không hợp lệ.

Như vậy, không cấp Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người trong trường hợp trong quy định trên.

Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người trong trường hợp nào cần sửa đổi?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 09/2013/NĐCP như sau:

Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập
1. Giấy phép thành lập phải sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi người đứng đầu;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở;
c) Thay đổi tên gọi, phạm vi hoạt động, dịch vụ hỗ trợ được cấp phép.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập, gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
b) Bản sao Giấy phép thành lập đã được cấp;
c) Văn bản, tài liệu chứng minh việc thay đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi, tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thành lập phải gửi 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm thủ tục sửa đổi, bổ sung.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để hoàn thiện hồ sơ.
...

Theo đó, Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người trong trường hợp sửa đổi, bổ sung như sau:

+ Thay đổi người đứng đầu;

+ Thay đổi địa điểm đặt trụ sở;

+ Thay đổi tên gọi, phạm vi hoạt động, dịch vụ hỗ trợ được cấp phép.

Như vậy, có thể thấy rằng Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người trong các trường hợp trên thì phải thực hiện sửa đổi, bổ sung.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người

Lê Đình Khôi

Cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị mua bán có thời hạn bao lâu? Có được gia hạn Giấy phép này không?
Pháp luật
Mẫu Sơ yếu lý lịch của người dự kiến là Giám đốc cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người mới nhất là Mẫu nào? Tải mẫu ở đâu?
Pháp luật
Đánh giá chất lượng dịch vụ của cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người thì cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người sẽ bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào? Thủ tục đề nghị chấm dứt hoạt động đối với cơ sở này thực hiện ra sao?
Pháp luật
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người thì phải có trách nhiệm như thế nào? Cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người bị đình chỉ trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài xin Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người có được không? Bao nhiêu lâu thì được cấp Giấy phép thành lập cơ sở này?
Pháp luật
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người có những nhiệm vụ gì và được tổ chức như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người được gia hạn Giấy phép thành cần đáp ứng những điều kiện như thế nào?
Pháp luật
Muốn thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người cần đáp ứng những điều kiện nào? Cơ sở hỗ trợ xin cấp Giấy phép thành lập thì theo trình tự như thế nào?
Pháp luật
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân mua bán người phải đáp ứng các điều kiện nào? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào