Hàm lượng nhựa thực tế là gì? Hàm lượng nhựa thực tế của nhiên liệu hàng không được tính như thế nào?

Tôi có câu hỏi là hàm lượng nhựa thực tế là gì? Hàm lượng nhựa thực tế của nhiên liệu hàng không được tính như thế nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.N đến từ Đồng Nai. Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn!

Hàm lượng nhựa thực tế là gì?

Hàm lượng nhựa thực tế được giải thích tại tiết 3.1.1 tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6593:2010 như sau:

Hàm lượng nhựa thực tế (existent gum)
Phần cặn còn lại sau khi bay hơi của các loại nhiên liệu hàng không mà không có bất kỳ xử lý nào khác.
3.2. Đối với các nhiên liệu không phải nhiên liệu hàng không, sử dụng các thuật ngữ sau:
3.3. Hàm lượng nhựa đã rửa bằng dung môi (solvent washed gum content)
Lượng cặn còn lại sau khi bay hơi (xem 3.4) được rửa bằng heptan và sau đó loại bỏ dung dịch rửa.
3.3.1. Giải thích: Đối với xăng động cơ hoặc xăng không dùng cho hàng không, hàm lượng nhựa đã rửa bằng dung môi chính là hàm lượng nhựa thực tế.
3.4. Hàm lượng nhựa chưa rửa (unwashed gum content)
Lượng cặn còn lại sau khi bay hơi của sản phẩm hoặc thành phẩm khi thử nghiệm mà không có bất kỳ xử lý nào khác.

Như vậy, theo quy định trên thì hàm lượng nhựa thực tế là phần cặn còn lại sau khi bay hơi của các loại nhiên liệu hàng không mà không có bất kỳ xử lý nào khác.

hàm lượng nhựa thực tế của nhiên liệu hàng không

Hàm lượng nhựa thực tế là gì? Hàm lượng nhựa thực tế của nhiên liệu hàng không được tính như thế nào? (Hình từ Internet)

Hàm lượng nhựa thực tế của nhiên liệu hàng không được tính như thế nào?

Hàm lượng nhựa thực tế của nhiên liệu hàng không được tính theo quy định tại tiểu mục 12.1 Mục 12 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6593:2010 như sau:

Tính kết quả
12.1. Hàm lượng nhựa thực tế của nhiên liệu hàng không được tính như sau:
A = 2000(B - D + X - Y) (2)
12.2. Hàm lượng nhựa đã rửa qua dung môi của xăng động cơ được tính như sau:
S = 2000 (C - D + X - Z) (3)
12.3. Hàm lượng nhựa (U) chưa qua rửa của xăng động cơ được tính như sau:
U = 2000 (B - D + X - Y) (4)
trong đó:
A là hàm lượng nhựa thực tế, tính bằng mg/100 mL;
S là hàm lượng nhựa đã rửa qua dung môi, tính bằng mg/100 mL;
U là hàm lượng nhựa chưa qua rửa, tính bằng mg/100 mL;
B là khối lượng đã ghi ở 11.6 của cốc có chứa mẫu và cặn, tính bằng gam;
C là khối lượng đã ghi ở 11.12 của cốc có chứa mẫu và cặn, tính bằng gam;
D là khối lượng đã ghi ở 11.3 của cốc không chứa mẫu, tính bằng gam;
X là khối lượng đã ghi ở 11.3 của cốc bì, tính bằng gam;
Y là khối lượng đã ghi ở 11.6 của cốc bì, tính bằng gam;
Z là khối lượng đã ghi ở 11.12 của cốc bì, tính bằng gam.

Như vậy, theo quy định trên thì hàm lượng nhựa thực tế của nhiên liệu hàng không được tính theo công thức sau:

A = 2000(B - D + X - Y) (2)

Trong đó:

A là hàm lượng nhựa thực tế, tính bằng mg/100 mL;

B là khối lượng đã ghi ở 11.6 của cốc có chứa mẫu và cặn, tính bằng gam;

D là khối lượng đã ghi ở 11.3 của cốc không chứa mẫu, tính bằng gam;

X là khối lượng đã ghi ở 11.3 của cốc bì, tính bằng gam;

Y là khối lượng đã ghi ở 11.6 của cốc bì, tính bằng gam;

Báo cáo kết quả của nhiên liệu hàng không có hàm lượng thực tế 1 mg/100 mL được quy định như thế nào?

Báo cáo kết quả của nhiên liệu hàng không có hàm lượng thực tế 1 mg/100 mL được quy định tako tiểu mục 13.1 Mục 13 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6593:2010 như sau:

Báo cáo kết quả
13.1. Đối với nhiên liệu hàng không có hàm lượng nhựa thực tế 1 mg/100 mL, biểu thị kết quả chính xác đến 1 mg/100 mL, đó là hàm lượng nhựa thực tế theo TCVN 6593 (ASTM D 381). Làm tròn số theo ASTM E 29 hoặc Phụ lục E của Tiêu chuẩn IP về các phương pháp phân tích và thử nghiệm các sản phẩm dầu mỏ và các sản phẩm liên quan. Đối với các kết quả < 1 mg/100 mL, báo cáo là “< 1mg/100 mL".
13.2. Đối với loại nhiên liệu không phải là nhiên liệu hàng không có giá trị hàm lượng nhựa chưa hoặc đã rửa qua dung môi ³ 0,5 mg/100 mL, biểu thị kết quả chính xác đến 0,5 mg/100 mL, đó là hàm lượng nhựa chưa hoặc đã rửa qua dung môi, hoặc cả hai theo TCVN 6593 (ASTM D 381). Làm tròn số theo ASTM E 29 hoặc Phụ lục E của Tiêu chuẩn IP về các phương pháp phân tích và thử nghiệm các sản phẩm dầu mỏ và các sản phẩm liên quan. Đối với kết quả < 0,5 mg/100 ml, báo cáo kết quả là “< 0,5 mg/100 mL". Nếu hàm lượng nhựa chưa qua rửa < 0,5 mg/100 mL thì hàm lượng đã qua rửa được báo cáo là “< 0,5 mg/100 mL” (xem 11.8).
13.3. Đối với tất cả các loại nhiên liệu, nếu đã thực hiện công đoạn lọc (xem 11.4) trước khi cho bay hơi, thì sau giá trị bằng số của hàm lượng nhựa cần ghi “đã lọc”.

Như vậy, theo quy định trên thì báo cáo kết quả của nhiên liệu hàng không có hàm lượng thực tế 1 mg/100 mL, thì biểu thị kết quả chính xác đến 1 mg/100 mL, đó là hàm lượng nhựa thực tế theo TCVN 6593 (ASTM D 381).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhiên liệu lỏng

Bùi Thị Thanh Sương

Nhiên liệu lỏng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nhiên liệu lỏng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhiên liệu lỏng Tiêu chuẩn Việt Nam
MỚI NHẤT
Pháp luật
TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-2:2023 hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin thế nào?
Pháp luật
Thiết kế mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm những yêu cầu gì để đúng với TCVN 4205:2012?
Pháp luật
Diện tích tối thiểu đất xây dựng sân thể thao nhiều môn và khoảng cách ly vệ sinh đối với sân thể thao phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Khách hàng là gì? Sự thỏa mãn của khách hàng được xác định thế nào? Mô hình khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng?
Pháp luật
Điều kiện vận hành cụm đóng cắt và điều khiển hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13724-1:2023?
Pháp luật
Máy xây dựng có được sử dụng khi chưa đưa vào danh sách tài sản cố định? Cần làm gì để đảm bảo máy làm việc tốt trong suốt thời gian sử dụng?
Pháp luật
TCVN 13809-1:2023 (ISO/IEC 22123-1:2021) về Công nghệ thông tin - Tính toán mây - Phần 1: Từ vựng thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn về quản trị danh mục đầu tư theo Tiêu chuẩn quốc gia? Trách nhiệm của chủ thể quản trị danh mục đầu tư?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13811:2023 ISO/IEC TS 23167:2020 về máy ảo và ảo hóa hệ thống như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào