Hàng hóa do người dân ở khu vực biên giới Việt Nam mang theo sang khu vực biên giới Campuchia có được miễn thuế quan?

Cho hỏi: Người dân ở khu vực biên giới Việt Nam có được phép qua khu vực biên giới Campuchia để trao đổi hàng hóa không? Nếu có thì hàng hóa do người dân ở khu vực biên giới Việt Nam mang theo sang khu vực biên giới Campuchia có được miễn thuế quan? - câu hỏi của anh Đạt (Long An)

Người dân ở khu vực biên giới Việt Nam có được phép qua khu vực biên giới Campuchia để trao đổi hàng hóa không?

Theo Điều 5 Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983 quy định như sau:

Điều 5.
a) Những người dân cư trú trong khu vực biên giới Bên này được phép qua khu vực biên giới Bên kia để mua bán, trao đổi hàng hóa cần thiết cho đời sống hàng ngày và cho nhu cầu sản xuất, thăm viếng người dân, xem chiếu phim, xem biểu diễn văn nghệ v.v…
...

Theo quy định nêu trên thì người dân ở khu vực biên giới Việt Nam chỉ được phép qua khu vực biên giới Campuchia để trao đổi hàng hóa cần thiết cho đời sống hàng ngày và cho nhu cầu sản xuất.

Hàng hóa do người dân ở khu vực biên giới Việt Nam mang theo sang khu vực biên giới Campuchia có được miễn thuế quan?

Cũng theo Điều 5 Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983 quy định như sau:

Điều 5.
...
b) Hai Bên sẽ quy định danh mục, số lượng những mặt hàng người dân khu vực biên giới Bên này được phép mang theo sang khu vực biên giới Bên kia như nói ở khoản a) Điều này. Những thứ hàng này được miễn giấy phép và thuế quan.
c) Những hàng hóa nói ở khoản a) và b) Điều này chỉ được mua bán tại các chợ do chính quyền mỗi Bên mở tại khu vực biên giới và phải tuân theo luật lệ của mỗi Bên.

Căn cứ quy định trên thì hai Bên sẽ quy định danh mục, số lượng những mặt hàng người dân khu vực biên giới Bên này được phép mang theo sang khu vực biên giới Bên kia. Những thứ hàng này được miễn giấy phép và thuế quan.

Lưu ý: Những hàng hóa nói ở khoản a) và b) Điều này chỉ được mua bán tại các chợ do chính quyền mỗi Bên mở tại khu vực biên giới và phải tuân theo luật lệ của mỗi Bên.

Như vậy, hàng hóa do người dân ở khu vực biên giới Việt Nam mang theo sang trao đổi tại khu vực biên giới Campuchia được miễn giấy phép và thuế quan.

người dân ở khu vực biên giới

Hàng hóa do người dân ở khu vực biên giới Việt Nam mang theo sang khu vực biên giới Campuchia có được miễn thuế quan (Hình từ Internet)

Người dân ở khu vực biên giới Việt Nam qua khu vực biên giới Campuchia để trao đổi hàng hóa cần đáp ứng yêu cầu gì?

Theo khoản f Điều 13 Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983 quy định như sau:

Điều 13.
Nhân dân, cán bộ, bộ đội, hàng hóa hai nước qua biên giới phải theo các quy định sau đây:
...
f) Những người dân khu vực biên giới Bên này sang khu vực biên giới Bên kia theo khoản a) Điều 5 Hiệp định này phải có giấy chứng minh biên giới. Nếu đương sự muốn lưu lại khu vực biên giới đó quá ba ngày phải có giấy phép của chính quyền xã hoặc đơn vị bộ đội biên phòng gần nhất bên phía mình cấp. Họ phải xuất trình giấy chứng minh biên giới và giấy phép đó nếu có cho chính quyền cấp xã nơi đến theo đúng Điều 15 – b) dưới đây.
g) Thủy thủ theo các tàu của Bên này qua lại lãnh thổ Bên kia phải có thẻ thủy thủ.
h) Hàng hóa các loại đưa qua biên giới (trừ hàng quân sự) phải có giấy chứng nhận của cơ quan có hàng hóa đó và tuân theo đúng luật lệ hải quan, kiểm dịch và luật lệ liên quan khác của mỗi Bên.

Căn cứ quy định trên thì người dân ở khu vực biên giới Việt Nam qua khu vực biên giới Campuchia để trao đổi hàng hóa cần phải có giấy chứng minh biên giới.

- Nếu người dân ở khu vực biên giới Việt Nam muốn lưu lại khu vực biên giới Campuchia quá ba ngày phải có giấy phép của chính quyền xã hoặc đơn vị bộ đội biên phòng gần nhất bên phía mình cấp.

Người dân ở khu vực biên giới Việt Nam phải xuất trình giấy chứng minh biên giới và giấy phép đó nếu có cho chính quyền cấp xã nơi đến theo đúng quy định tại khoản b Điều 15 Hiệp định về quy chế biên giới giữa Việt Nam và Cam-pu-chia 1983 như sau:

Điều 15.
Việc kiểm soát qua lại biên giới quy định như sau:
...
b) Những người dân khu vực biên giới ở những nơi xa cửa khẩu chính thì có thể qua biên giới bằng cửa khẩu phụ. Khi qua biên giới phải xuất trình giấy tờ với đồn, trạm biên phòng làm nhiệm vụ kiểm soát ở đó. Ở những nơi không có đồn, trạm kiểm soát, đương sự phải xuất trình giấy chứng minh biên giới cho chính quyền cấp xã nơi mình đến. Nếu thời gian lưu lại khu vực biên giới Bên kia quá ba ngày đương sự phải xuất trình thêm giấy phép nói ở khoản f) Điều 13 Hiệp định này.
....
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực biên giới

Huỳnh Lê Bình Nhi

Khu vực biên giới
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khu vực biên giới có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực biên giới
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nước ngoài khi vào khu vực biên giới đất liền có phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh không?
Pháp luật
Yêu cầu đối với công dân cư trú trong khu vực biên giới của Việt Nam - Lào là gì? Công dân của Việt Nam - Lào ký kết khi qua lại biên giới phải tuân theo những gì?
Pháp luật
Khi vào khu vực biên giới thì công dân Việt Nam không phải là cư dân biên giới phải chuẩn bị các giấy tờ gì?
Pháp luật
Trong việc xây dựng quản lý bảo vệ khu vực biên giới, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng phối hợp với Công an cấp tỉnh thực hiện những gì?
Pháp luật
Người điều khiển phương tiện bay trong khu vực biên giới có thể bị phạt tiền đến 75 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Xây dựng trái phép công trình gây tổn hại đến sự an toàn của công trình biên giới thì tổ chức bị phạt tiền đến 60 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Người làm hư hỏng kết cấu của công trình biên giới thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Không tháo dỡ công trình trên biển trong khu vực biên giới biển khi hết hạn sử dụng thì tổ chức sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cản trở hoạt động lưu thông hợp pháp tại khu vực cửa khẩu biên giới biển thì cá nhân bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Xây dựng trái phép công trình trên sông biên giới thì tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào