Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan thì cơ quan hải quan có được ấn định thuế đối với hàng hóa đó không?

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan thì cơ quan hải quan có được ấn định thuế đối với hàng hóa đó không? Việc ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện dựa trên những căn cứ nào? Câu hỏi của anh S từ Hải Phòng.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan thì cơ quan hải quan có được ấn định thuế đối với hàng hóa đó không?

Việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều này là việc cơ quan hải quan xác định các yếu tố của căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế nhằm xác định số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp.
2. Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã được thông quan hoặc giải phóng hàng được quy định tại khoản 4 Điều này.
...

Theo quy định trên thì ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã được thông quan hoặc giải phóng hàng.

Theo đó, trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan thì cơ quan hải quan vẫn có thể ấn định thuế đối với hàng hóa đó nếu thuộc các trường hợp bị ấn định thuế theo quy định.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan thì cơ quan hải quan có được ấn định thuế đối với hàng hóa đó không?

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan thì cơ quan hải quan có được ấn định thuế đối với hàng hóa đó không? (Hình từ Internet)

Việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện dựa trên những căn cứ nào?

Căn cứ ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
3. Cơ quan hải quan ấn định thuế căn cứ vào: Tên hàng, mã số, số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp; phương pháp tính thuế; hồ sơ hải quan; tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán, dữ liệu điện tử lưu trữ tại doanh nghiệp, dữ liệu điện tử lưu trữ tại cơ quan hải quan, kết quả thanh tra, kiểm tra, kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án kết luận của Toà án, các tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Quản lý thuế.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
2. Cơ quan hải quan căn cứ hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; hồ sơ khai báo hải quan; tài liệu và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để ấn định số tiền thuế phải nộp.
...

Như vậy, việc ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan thực hiện dựa trên các căn cứ sau đây:

- Tên hàng, mã số, số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp;

- Phương pháp tính thuế;

- Hồ sơ hải quan;

- Tài liệu, sổ sách, chứng từ kế toán, dữ liệu điện tử lưu trữ tại doanh nghiệp, dữ liệu điện tử lưu trữ tại cơ quan hải quan, kết quả thanh tra, kiểm tra, kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án kết luận của Toà án;

- Các tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019 nêu trên.

Thông báo lý do ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải gửi cho các đối tượng nào?

Thông báo lý do ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
5. Trình tự ấn định thuế
...
e) Thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 01/TBXNK tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này cho người khai thuế hoặc người được người khai thuế ủy quyền, người bảo lãnh, người nộp thuế thay cho người khai thuế về căn cứ pháp lý ấn định thuế, phương pháp tính thuế, số tiền thuế ấn định chi tiết theo từng loại thuế, thời hạn nộp tiền thuế ấn định, thời hạn tính tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế căn cứ vào văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý thuế, điểm n khoản 4 Điều này trong thông báo gửi cho người khai thuế ghi rõ lý do ấn định thuế theo văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế ấn định.
Trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai thuế, lý do ấn định thuế, căn cứ pháp lý ấn định thuế, thời hạn nộp tiền thuế ấn định đã ghi rõ trong kết luận thanh tra, kiểm tra thì không phải thực hiện thông báo.
...
k) Thông báo lý do ấn định thuế, quyết định ấn định thuế, quyết định ấn định thuế sửa đổi, bổ sung, quyết định hủy quyết định ấn định thuế phải gửi cho các đối tượng quy định tại điểm e khoản này trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký.
...

Theo đó, thông báo lý do ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải gửi cho:

- Người khai thuế hoặc người được người khai thuế ủy quyền;

- Người bảo lãnh của người khai thuế;

- Người nộp thuế thay cho người khai thuế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ấn định thuế

Nguyễn Thị Hậu

Ấn định thuế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ấn định thuế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ấn định thuế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thực hiện ấn định thuế? Không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế phải làm thế nào?
Pháp luật
Người nộp thuế có bị ấn định thuế khi không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định không?
Pháp luật
Cơ quan thuế thông báo số tiền thuế phải nộp theo văn bản tính thuế của cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm những loại nào?
Pháp luật
Người nộp thuế không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế thì có bị ấn định thuế không?
Pháp luật
Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế đúng không? Cơ quan thuế có dựa vào kết quả kiểm tra để thực hiện ấn định thuế không?
Pháp luật
Người nộp thuế có bị ấn định thuế trong trường hợp không xuất trình hóa đơn theo quy định hay không?
Pháp luật
Có ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi doanh nghiệp không kê khai thuế theo quy định hay không?
Pháp luật
Ấn định thuế phải dựa trên nguyên tắc nào? Có thông báo cho người nộp thuế về lý do và căn cứ ấn định thuế không?
Pháp luật
Quyết định ấn định thuế phải có những gì? Thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế ấn định qua phương thức nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp không đăng ký thuế có bị ấn định thuế hay không? Người nào có thẩm quyền ấn định thuế?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào