Hành vi đập phá xe ô tô của người khác bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thiệt hại gây ra dưới 30 triệu hay không?

Cho tôi hỏi hành vi đập phá xe ô tô của người khác, cụ thể là đập kính xe ô tô thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thiệt hại gây ra dưới 30 triệu hay không? Câu hỏi của anh N từ Nam Định.

Đập phá xe ô tô của người khác thì có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
...

Đồng thời, căn cứ Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
4. Thiệt hại khác do luật quy định.

Như vậy, theo quy định trên, hành vi đập phá xe ô tô của người khác, cụ thể là kính xe ô tô mà dẫn đến kính xe bị huỷ hoại hoặc hư hỏng thì phải bồi thường thiệt hại.

Hành vi đập phá xe ô tô của người khác bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thiệt hại gây ra dưới 30 triệu hay không?

Đập phá xe ô tô của người khác thì có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay không? (Hình từ Internet)

Cá nhân có hành vi đập phá xe ô tô của người khác bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Như vậy, cá nhân đập phá kính xe ô tô của người khác thì được xem là hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Đồng thời, áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. Đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm thì sẽ bị trục xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam

Bên cạnh đó còn phải thực hiện niện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu tài sản bị đập phá (cụ thể là kính xe ô tô)

Hành vi đập phá xe ô tô của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thiệt hại gây ra dưới 30 triệu hay không?

Căn cứ Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
...

Như vậy, hành vi đập phá xe ô tô của người khác có giá trị dưới 30 triệu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Tài sản bị huỷ hoại có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trường hợp 2: Tài sản bị huỷ hoại có trị giá dưới 2.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây,

(1) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 178 Bộ luật hình sự 2015 mà còn vi phạm;

(2) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

(3) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

(4) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cố ý làm hư hỏng tài sản

Nguyễn Thị Hậu

Cố ý làm hư hỏng tài sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cố ý làm hư hỏng tài sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cố ý làm hư hỏng tài sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi đập phá xe ô tô của người khác bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thiệt hại gây ra dưới 30 triệu hay không?
Pháp luật
Đập phá tài sản của người khác do bị bạn bè rủ rê gây thiệt hại gần 50 triệu đồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người đập phá trụ sở cơ quan nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người cố ý làm hư hỏng tài sản tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Mang xăng đốt nhà chủ hụi do mâu thuẫn tiền bạc có bị đi tù không? Nếu có thì bao nhiêu năm? Người phạm tội ra đầu thú có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cây nhà hàng xóm mọc lấn sang ranh giới đất nhà mình thì có được tự ý hái quả hay không? Có thể thỏa thuận để thu hoạch quả không?
Pháp luật
Cá nhân đang mắc nợ bị người khác đe dọa giết thì có thể trốn khỏi nơi cư trú được không? Người có hành vi đe dọa giết người khác nhằm mục đích đòi nợ thì bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Người dùng sơn vẽ bậy lên tàu metro số 1 Bến Thành - Suối Tiên sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào