Hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa là trâu, bò sang Trung Quốc để thu lợi thì bị xử phạt như thế nào?

Tôi muốn hỏi hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa là trâu, bò sang Trung Quốc để thu lợi thì bị xử phạt như thế nào? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn! - Câu hỏi của anh Phước Lộc ở Điện Biên.

Nguyên tắc xử lý hình sự đối với người phạm tội được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội như sau:

Nguyên tắc xử lý
1. Đối với người phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;
c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.
...

Theo đó, nguyên tắc xử lý người phạm tội là các nguyên tắc được quy định tại khoản 1 Điều 3 nêu trên.

Hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa là trâu, bò sang Trung Quốc để thu lợi thì bị xử phạt như thế nào?

Trường hợp hành vi đưa hàng hóa qua biên giới này được che đậy, gian dối bằng những hình thức khác; nhằm mục đích thu lại lợi nhuận (buôn bán kiếm lợi) thì hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu.

Căn cứ Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội buôn lậu như sau:

Tội buôn lậu
1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
...

Theo đó, tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm cũng như giá trị của vật phạm pháp mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt khác nhau được quy định tại Điều 188 nêu trên.

Hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới nhưng không nhằm mục đích kinh doanh, thu lợi thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới như sau:

Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
...
3. Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
....

Như vậy, trường hợp chỉ vận chuyển hàng hóa qua biên giới trái phép, không chứng minh được dấu hiệu về việc kinh doanh buôn bán thì sẽ truy cứu trách nhiệm hình về hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

Và tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm cũng như giá trị của vật phạm pháp mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các khung hình phạt khác nhau được quy định tại Điều 189 nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vận chuyển trái phép hàng hóa

Trần Thị Tuyết Vân

Vận chuyển trái phép hàng hóa
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vận chuyển trái phép hàng hóa có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào