Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe từ 01/01/2025 thế nào?

Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe từ 01/01/2025 thế nào?

Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe từ 01/01/2025 thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 71/2024/TT-BCA quy định về hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe như sau:

- Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, bao gồm: dữ liệu định danh, dữ liệu hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe; cụ thể:

(i) Dữ liệu định danh, bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, mã số thuế, tên cơ quan cấp giấy phép kinh doanh vận tải, biển số xe, số người được phép chở của phương tiện hoặc tải trọng cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ, loại hình kinh doanh;

(ii) Dữ liệu hành trình, bao gồm: biển số xe, số giấy phép lái xe, tốc độ, thời gian, tọa độ và các thông tin này được cập nhật liên tục;

(iii) Dữ liệu hình ảnh người lái xe, bao gồm: biển số xe, số giấy phép lái xe, tốc độ, thời gian, tọa độ, hình ảnh người lái xe và các thông tin này được cập nhật liên tục.

- Dữ liệu hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe từ máy chủ dịch vụ được truyền theo cấu trúc bản tin quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BCA về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông trong thời gian không quá 02 phút đối với dữ liệu hành trình, không quá 05 phút đối với dữ liệu hình ảnh người lái xe, kể từ thời điểm máy chủ dịch vụ nhận được dữ liệu.

Trường hợp đường truyền bị gián đoạn, chậm nhất trong thời hạn không quá 05 ngày phải gửi đồng thời dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường và phải có sự chấp thuận của Cục Cảnh sát giao thông. Dữ liệu cũ được truyền theo một kênh truyền riêng, độc lập với kênh truyền dữ liệu hiện tại. Sau khi hết thời hạn truyền lại dữ liệu cũ, hệ thống sẽ thực hiện tính toán lại toàn bộ các thông số.

- Máy chủ dịch vụ và máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông tham gia việc truyền, nhận dữ liệu hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe phải được đồng bộ hóa với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).

Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe từ 01/01/2025 thế nào?

Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe từ 01/01/2025 thế nào? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn phân cấp quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe ra sao?

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 71/2024/TT-BCA hướng dẫn phân cấp quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe như sau:

- Cục Cảnh sát giao thông thống nhất quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trong phạm vi cả nước, bao gồm:

+ Tổng hợp vụ việc vi phạm theo từng loại phương tiện, từng tuyến đường, theo tỉnh, thành phố quản lý đăng ký xe, theo địa giới hành chính và theo các thời điểm khác nhau;

+ Tổng số lần và hành vi vi phạm theo ngày, tháng, năm;

+ Tỷ lệ tổng số km vi phạm/tổng số km xe chạy (tính theo %);

+ Tổng hợp xe có vi phạm quá tốc độ;

+ Tổng hợp vi phạm về thời gian lái xe theo quy định;

+ Số lần và thời gian không truyền dữ liệu trong tháng;

+ Tổng hợp các thông tin cần thiết khác phục vụ công tác quản lý về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe đối với các phương tiện thuộc phạm vi quản lý.

Cấu trúc bản tin dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe được quy định thế nào?

Cấu trúc bản tin dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BCA. Cụ thể:

CẤU TRÚC BẢN TIN DỮ LIỆU GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH

Biển kiểm soát

Thời gian

Tốc độ (km/h)

Vị trí (Tọa độ)

Số giấy phép lái xe

Mã số thuế

Đơn vị kinh doanh vận tải

Số người chuyên chở

Tải trọng xe

Loại hình kinh doanh

(a)

(b)

(c)

(d)

(đ)

(e)

(g)

(h)

(i)

(k)































(1) Mô tả các trường dữ liệu

(i) Biển kiểm soát: viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không ký tự đặc biệt. Ví dụ: 29A12345;

(ii) Thời gian: Unix-time theo múi giờ Việt Nam;

(iii) Tốc độ: đơn vị km/h;

(iv) Vị trí (Tọa độ): Decimal Degree, WGS84;

(v) Số giấy phép lái xe: viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không ký tự đặc biệt;

(vi) Mã số thuế: mã số thuế của đơn vị kinh doanh vận tải được viết theo cấu trúc do Bộ Tài chính quy định;

(vii) Đơn vị kinh doanh vận tải: tên đơn vị kinh doanh vận tải, không phân biệt chữ hoa, chữ thường;

(viii) Số người chuyên chở: số người quy định được phép chở của phương tiện - là số tự nhiên lớn hơn 1; trường hợp xe vận tải hàng hóa thì bỏ trống mục này;

(ix) Tải trọng xe: tải trọng cho phép phương tiện tham gia giao thông (đơn vị: tấn). Trường hợp xe vận tải hành khách thì bỏ trống mục này;

(x) Loại hình kinh doanh: loại hình kinh doanh vận tải theo quy định. Không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không ký tự đặc biệt.

(2) Nguyên tắc truyền dữ liệu giám sát hành trình

(i) Các trường dữ liệu tại (i1) đến (v1) là các trường dữ liệu gốc từ thiết bị giám sát hành trình, đơn vị kinh doanh vận tải, chủ phương tiện/đơn vị truyền dữ liệu không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu khi truyền về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông;

(ii) Các trường dữ liệu tại (vi1) đến (x1) là các trường dữ liệu mã số thuế, đơn vị kinh doanh vận tải, chủ phương tiện/đơn vị truyền dữ liệu cập nhật bổ sung (sau khi được cấp phù hiệu kinh doanh vận tải) và truyền về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải, chủ phương tiện/đơn vị truyền dữ liệu thực hiện truyền dữ liệu khi chưa được cấp phù hiệu thì bỏ trống thông tin các trường dữ liệu này;

(iii) Dữ liệu truyền về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông phải bảo đảm truyền theo thứ tự về thời gian.

CẤU TRÚC BẢN TIN DỮ LIỆU HÌNH ẢNH

Biển kiểm soát

Thời gian

Vị trí (Tọa độ)

Số giấy phép lái xe

Image Guid

Camera View

Image Data

Image Check SUM

Camera ID

Sender Image Link

Provid erlD

(a)

(b)

(c)

(d)

(đ)

(e)

(g)

(h)

(i)

(k)

(l)


































(1) Mô tả các trường dữ liệu

(i) Biển kiểm soát: viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không ký tự đặc biệt. Ví dụ: 29A12345;

(ii) Thời gian: Unix-time theo múi giờ Việt Nam;

(iii) Vị trí (Tọa độ): Decimal Degree, WGS84;

(iv) Số giấy phép lái xe: viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không ký tự đặc biệt;

(v) ImageGuid: guid của ảnh được sinh ra ngẫu nhiên từ máy chủ đơn vị truyền dữ liệu;

(vi) CameraView: viết liền dưới dạng 0b000Z0Y0X trong đó X = 1: hình ảnh chụp người lái xe; Y = 1: hình ảnh chụp cửa khách lên xuống xe; Z = 1: hình ảnh chụp khoang hành khách. Ví dụ 1: 0b00010101: hình ảnh này chứa thông tin quan sát được cả 3 yếu tố, vị trí người lái, cửa khách lên xuống, khoang hành khác trong cùng 1 ảnh. Ví dụ 2: 0b00000001: ảnh này chỉ quan sát tại vị trí người lái xe;

(vii) ImageData: dữ liệu ảnh được mã hóa dưới dạng Base64;

(viii) ImageCheckSUM: mã CRC32 của ImageData;

(ix) CameralD: tên chủng loại camera đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;

(x) SenderlmageLink: đường link dạng HTTPS đến máy chủ của đơn vị truyền dữ liệu chứa ảnh vừa truyền để phục vụ công tác đối sánh dữ liệu. Đường link phải có thời gian tồn tại ít nhất 72 giờ kể từ khi truyền dữ liệu về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông;

(xi) ProviderlD: mã định danh đơn vị truyền dữ liệu, mỗi đơn vị truyền dữ liệu chỉ có một ID duy nhất.

(2) Nguyên tắc truyền dữ liệu hình ảnh

Dữ liệu hình ảnh truyền về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông phải bảo đảm truyền theo thứ tự về thời gian.

Thông tư 71/2024/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ 1/1/2025.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thiết bị giám sát hành trình

Nguyễn Thị Minh Hiếu

Thiết bị giám sát hành trình
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thiết bị giám sát hành trình có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thiết bị giám sát hành trình
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe từ 01/01/2025 thế nào?
Pháp luật
Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?
Pháp luật
Thông tư 71/2024 về sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe?
Pháp luật
Từ năm 2025, xe ô tô cá nhân có bắt buộc lắp thiết bị giám sát hành trình? Xe ô tô gồm các loại xe gì?
Pháp luật
Đơn vị kinh doanh vận tải có bắt buộc lắp thiết bị giám sát hành trình trên xe trung chuyển hay không?
Pháp luật
Yêu cầu đối với Thiết bị giám sát hành trình lắp đặt trên tàu cá từ ngày 19/5/2024 theo Nghị định 37/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Mẫu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá là gì? Thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Pháp luật
Xe tải 2,5 tấn để chở hàng hóa của gia đình có phải gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định hay không?
Pháp luật
Xử phạt xe không lắp thiết bị giám sát hành trình? Có bắt buộc phải lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào