Hệ thống thiết bị nhận dạng tự động của container chở hàng phải có những phần cơ bản nào theo quy định?

Hệ thống thiết bị nhận dạng tự động của container chở hàng phải có những phần cơ bản nào theo quy định? Biển nhãn và thiết bị cảm biến của hệ thống này phải có khả năng gì? Đây là câu hỏi của anh A.S đến từ Phú Yên.

Hệ thống thiết bị nhận dạng tự động của container chở hàng phải có những thành phần cơ bản nào theo quy định?

Hệ thống thiết bị nhận dạng tự động của container chở hàng phải có những thành phần cơ bản được quy định tại tiểu mục 4.1 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7824:2007 (ISO 10374:1991, With Amendment 1:1995) như sau:

Yêu cầu vận hành
4.1. Các thành phần cơ bản của hệ thống AEI
Hệ thống AEI phải gồm có hai thành phần cơ bản:
a) một bộ phận điện tử (biển nhãn) được lắp đặt trên công te nơ chở hàng, và
b) thiết bị cảm biến điện tử được đặt cách xa công te nơ chở hàng.
...

Theo đó, hệ thống thiết bị nhận dạng tự động của container chở hàng phải có những phần cơ bản sau:

- Một bộ phận điện tử (biển nhãn) được lắp đặt trên công te nơ chở hàng, và

- Thiết bị cảm biến điện tử được đặt cách xa công te nơ chở hàng.

thiết bị nhận dạng

Hệ thống thiết bị nhận dạng tự động (Hình từ Internet)

Biển nhãn và thiết bị cảm biến của hệ thống thiết bị nhận dạng tự động của container chở hàng phải có khả năng gì?

Biển nhãn và thiết bị cảm biến của hệ thống thiết bị nhận dạng tự động của container chở hàng phải có khả năng được quy định tại tiết 4.1.1, 4.1.2 tiểu mục 4.1 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7824:2007 (ISO 10374:1991, With Amendment 1:1995) như sau:

Yêu cầu vận hành
4.1. Các thành phần cơ bản của hệ thống AEI
...
4.1.1. Biển nhãn phải có khả năng
a) duy trì được tính toàn vẹn của sự nhận dạng công te nơ chở hàng và thông tin cố định có liên quan,
b) mã hóa thông tin của công te nơ ở dạng thích hợp cho sự truyền tín hiệu tới thiết bị cảm biến,
c) được lập trình trong một vùng (phạm vi) tuy nhiên không thể lập trình lại được các dữ liệu cố định khi biển nhãn được gắn cố định vào công te nơ,
d) an toàn về vật lý và điện tử và có bằng chứng vi phạm,
e) được gắn cố định vào công te nơ phù hợp với các điều khoản của quy ước TIR,
f) được lắp ráp giữa nẹp thẳng đứng điển hình của mặt bên công te nơ chở hàng - biển nhãn phải có kích thước càng nhỏ càng tốt nhưng không được vượt quá 30 cm x 6 cm x 2 cm,
g) có tuổi thọ tối thiểu là mười năm sử dụng trong hoạt động bình thường và không cần phải bảo dưỡng định kỳ,
h) thông qua thiết bị cảm biến đưa ra chỉ báo về việc sắp hết pin nếu có trang bị pin,
i) đọc được khi biển nhãn
1) được vận hành trong điều kiện môi trường quy định trong 4.6.1,
2) trong tầm tác dụng (xem Bảng 1),
3) di chuyển so với thiết bị cảm biến với vận tốc được chấp nhận (xem Bảng 1),
4) được tách ly thích hợp khỏi các biển nhãn lân cận tương tự để cho phép có sự phân biệt (xem Bảng 1), và
5) được định hướng thích hợp (xem 4.6.2), và
j) hoạt động quốc tế mà không cần phải cấp giấy phép cho các biển nhãn riêng.
4.1.2. Thiết bị cảm biến phải có khả năng
a) đọc được thông tin chứa trên biển nhãn khi biển nhãn được trình bày đúng, và
b) giải mã thông tin chứa trên biển nhãn thành dạng thích hợp cho việc truyền tới các hệ thống xử lý dữ liệu tự động.
...

Theo đó, biển nhãn và thiết bị cảm biến của hệ thống thiết bị nhận dạng tự động của container chở hàng phải có khả năng được quy định như trên.

Biển nhãn và thiết bị cảm biến của hệ thống thiết bị nhận dạng tự động của container chở hàng phải đáp ứng những yêu cầu gì?

Biển nhãn và thiết bị cảm biến của hệ thống thiết bị nhận dạng tự động của container chở hàng phải đáp ứng những yêu cầu được quy định tại tiểu mục 4.3, 4.4 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7824:2007 (ISO 10374:1991, With Amendment 1:1995) như sau:

Yêu cầu vận hành
...
4.3. Yêu cầu của biển nhãn - Thụng tin cơ bản
Biển nhãn phải cung cấp tối thiểu là các thông tin cơ bản về công te nơ sao cho không cần thiết phải tham khảo các bảng khác hoặc các cơ sở dữ liệu khác. Thông tin cơ bản của biển nhãn sau đây là bắt buộc và cố định:
a) kiểu (loại) biển nhãn;
b) bộ nhận dạng thiết bị;
c) mã của người chủ sở hữu, theo TCVN 7623;
d) số loạt, theo TCVN 7623;
e) số kiểm tra, theo TCVN 7623;
f) chiều dài (tính bằng centimet);
g) chiều cao (tính bằng centimet);
h) chiều rộng (tính bằng centimet);
i) mã của kiểu công te nơ, theo TCVN 7623;
j) khối lượng cả bì lớn nhất (tính bằng trăm kilôgam);
k) khối lượng bì (tính bằng trăm kilôgam).
4.4. Yêu cầu của thiết bị cảm biến
4.4.1. Thiết bị cảm biến phải có khả năng cung cấp thông tin được truyền bởi biển nhãn, như đã trình bày trong 4.3, tới hệ thống xử lý tự động.
4.4.2. Thiết bị cảm biến phải có tính công nghệ thích nghi cho các thiết bị cố định hoặc di động hoặc các ứng dụng xách tay.
4.4.3. Thiết bị cảm biến và hệ thống điện tử xử lý dữ liệu thời gian thực tế được nối với nó phải có khả năng bổ sung thêm vào dữ liệu của biển nhãn các thông tin về vận hành sau:
a) nhận dạng thiết bị cảm biến;
b) ngày và thời gian;
c) trạng thái di chuyển của công te nơ chở hàng.
4.5. An toàn và sự xem xét các quy định
Hệ thống khi được lắp đặt hoặc vận hành trong một quốc gia phải tuân theo các quy định về an toàn và tần số radio (r.f) của chính quyền trung ương và địa phương, và bất cứ quy chuẩn và quy định nào khác của nhà nước có thể áp dụng được, bao gồm cả các quy định có liên quan tới các mức chịu tác động bức xạ của con người.
Các hệ thống thiết bị nhận dạng tự động sẽ được áp dụng trên toàn thế giới, trong các vùng có áp dụng các giới hạn chịu tác động của năng lượng bức xạ do nghề nghiệp và không do nghề nghiệp của con người. Trong các vùng dễ tiếp cận với công chúng, các mức phát ra của năng lượng bức xạ từ thiết bị điện tử nhận dạng tự động phải tuân theo các tiêu chuẩn về tác động của năng lượng bức xạ không do nghề nghiệp của con người và không được vượt quá các giới hạn quy định về tác động của năng lượng bức xạ không do nghề nghiệp của con người tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia.
...

Như vậy, biển nhãn và thiết bị cảm biến của hệ thống thiết bị nhận dạng tự động của container chở hàng phải đáp ứng những yêu cầu như trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công te nơ chở hàng

Nguyễn Nhật Vy

Công te nơ chở hàng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công te nơ chở hàng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công te nơ chở hàng Tiêu chuẩn Việt Nam
MỚI NHẤT
Pháp luật
TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-2:2023 hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin thế nào?
Pháp luật
Thiết kế mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm những yêu cầu gì để đúng với TCVN 4205:2012?
Pháp luật
Diện tích tối thiểu đất xây dựng sân thể thao nhiều môn và khoảng cách ly vệ sinh đối với sân thể thao phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Khách hàng là gì? Sự thỏa mãn của khách hàng được xác định thế nào? Mô hình khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng?
Pháp luật
Điều kiện vận hành cụm đóng cắt và điều khiển hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13724-1:2023?
Pháp luật
Máy xây dựng có được sử dụng khi chưa đưa vào danh sách tài sản cố định? Cần làm gì để đảm bảo máy làm việc tốt trong suốt thời gian sử dụng?
Pháp luật
TCVN 13809-1:2023 (ISO/IEC 22123-1:2021) về Công nghệ thông tin - Tính toán mây - Phần 1: Từ vựng thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn về quản trị danh mục đầu tư theo Tiêu chuẩn quốc gia? Trách nhiệm của chủ thể quản trị danh mục đầu tư?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13811:2023 ISO/IEC TS 23167:2020 về máy ảo và ảo hóa hệ thống như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào