Hình phạt cao nhất của hành vi trốn thuế đối với cá nhân và pháp nhân thương mại là gì? Ai được phép thu thập thông tin về hành vi trốn thuế?

Hình phạt cao nhất của hành vi trốn thuế đối với cá nhân và pháp nhân thương mại là gì? Ai được phép thu thập thông tin về hành vi trốn thuế? chị Phụng - Khánh Hòa

Ai được phép thu thập thông tin về hành vi trốn thuế ?

Theo quy định tại Điều 121 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.
2. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp thì người được yêu cầu cung cấp thông tin phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong văn bản để cung cấp thông tin theo nội dung được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp không thể có mặt thì việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản.
Trong quá trình thu thập thông tin bằng trả lời trực tiếp, các thành viên của đoàn thanh tra phải lập biên bản làm việc và được ghi âm, ghi hình công khai.

Theo đó, người có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế phải cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp là thủ trưởng cơ quan quản lý thuế.

Các hành vi nào được xem là trốn thuế?

Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 47 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 với nội dung được quy định cụ thể thì các hành vi được xem là trốn thuế bao gồm:

- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật

- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp

- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán

- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn

- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn

- Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015

- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015

- Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015

- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.trốn thuế

Hình phạt cao nhất của hành vi trốn thuế đối với cá nhân và pháp nhân thương mại là gì? Ai được phép thu thập thông tin về hành vi trốn thuế? (Hình internet)

Khung hình phạt đối với tội trốn thuế là gì?

Căn cứ Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 47 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau

Đối với cá nhân

Khung 1


Có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu:

Người nào thực hiện một trong các hành vi được xem là trốn thuế được liệt kể ở nội dung trên với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung 2


Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

- Có tổ chức;

- Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

-Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì có thể bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

*Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đối với pháp nhân thương mại

- Thực hiện một trong các hành vi quy định tại mục 1 mà trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì có thể phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng

- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm

- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trốn thuế

Châu Thị Nhựt Nam

Trốn thuế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trốn thuế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trốn thuế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa có là hành vi trốn thuế? Sử dụng không hợp pháp hóa đơn bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền?
Doanh
Hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý hành chính, hình sự như thế nào? Có phải bị xử phạt hành chính rồi thì mới bị xử lý hình sự hay không?
Pháp luật
Đã có Công văn 3441 hướng dẫn trốn thuế khi livestream bán hàng sẽ chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an xử lý thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu danh sách doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh tại trang web của Tổng cục Thuế?
Pháp luật
Hành vi trốn thuế có thời hiệu xử phạt là bao lâu? Hình thức xử phạt chính đối với hành vi trốn thuế?
Pháp luật
Hành vi trốn thuế được pháp luật quy định như thế nào? Mức xử phạt hành vi trốn thuế hiện nay được pháp luật quy định ra sao?
Pháp luật
Hành vi trốn thuế được hiểu như thế nào? Có bao nhiêu mức xử phạt hành chính theo hình thức phạt tiền đối với hành vi này?
Pháp luật
Hành vi khai sai số lượng sản phẩm xuất khẩu thực tế có mục đích trốn thuế sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Hành vi trốn thuế bằng cách hạ giá trên hợp đồng thấp hơn so với giá bán thực tế thì có thể bị ấn định thuế hay không?
trốn thuế
Doanh nghiệp đang giải thể có chịu trách nhiệm vi phạm hành chính vì tội trốn thuế, gian lận thuế không? Hành vi trốn thuế, gian lận thuế chịu trách nhiệm gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào