Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN để thực hiện giao dịch điện tử trong Bảo hiểm xã hội gồm những gì?

Cho tôi hỏi hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN để thực hiện giao dịch điện tử trong Bảo hiểm xã hội gồm những gì? Việc ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN được thực hiện tại đâu? Câu hỏi của anh B.L.K từ Phú Yên.

Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN để thực hiện giao dịch điện tử trong Bảo hiểm xã hội gồm những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Quyết định 763/QĐ-BHXH năm 2015 quy định về hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN như sau:

Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN
1. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN gồm:
a) Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN (Mẫu 01/IVAN-ĐK kèm theo Quyết định này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của đơn vị (bản sao);
c) Giấy chứng nhận sử dụng Chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp (bản sao có chứng thực);
d) Giấy Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN còn hiệu lực thi hành (bản sao) trong trường hợp tổ chức đã được Tổng Cục Thuế công nhận là tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN;
đ) Giấy bảo lãnh của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 2 Quyết định này.
e) Đề án kỹ thuật triển khai cung cấp dịch vụ I-VAN gồm các nội dung: Kế hoạch chi tiết; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ; nhân lực; kinh nghiệm của tổ chức; thời hạn dự kiến cung cấp dịch vụ và các thông tin cần thiết khác đáp ứng quy định tại Điều 6 Quyết định số 08/2015/QĐ-TTg ngày 09/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các tổ chức đã được cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN của Tổng cục Thuế, hồ sơ gồm các thành phần quy định tại Điểm a, c, d, đ, Khoản 1 Điều này.
3. Đối với các tổ chức khác, hồ sơ gồm các thành phần quy định tại Điểm a, b, c, đ, e, Khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo quy định, hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN để thực hiện giao dịch điện tử trong Bảo hiểm xã hội bao gồm:

(1) Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN: TẢI VỀ

(2) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư của đơn vị (bản sao);

(3) Giấy chứng nhận sử dụng Chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp (bản sao có chứng thực);

(4) Giấy Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN còn hiệu lực thi hành (bản sao) trong trường hợp tổ chức đã được Tổng Cục Thuế công nhận là tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN;

(5) Giấy bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.

(6) Đề án kỹ thuật triển khai cung cấp dịch vụ I-VAN gồm các nội dung:

- Kế hoạch chi tiết;

- Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ

- Nhân lực;

- Kinh nghiệm của tổ chức;

- Thời hạn dự kiến cung cấp dịch vụ và các thông tin cần thiết khác đáp ứng quy định tại Điều 6 Quyết định 08/2015/QĐ-TTg.

Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN để thực hiện giao dịch điện tử trong Bảo hiểm xã hội gồm những gì?

Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN để thực hiện giao dịch điện tử trong Bảo hiểm xã hội gồm những gì? (Hình từ Internet)

Việc ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN được thực hiện tại đâu?

Căn cứ khoản 4 Điều 5 Quyết định 763/QĐ-BHXH năm 2015 quy định như sau:

Quy trình thực hiện
...
3. Kiểm tra hạ tầng kỹ thuật, chuẩn kết nối dữ liệu
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN có văn bản thông báo hoàn thành việc kết nối với Cổng giao dịch điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức kiểm tra và lập Biên bản về kết quả kiểm tra hạ tầng kỹ thuật và công nhận việc kết nối. Trường hợp tổ chức không đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam có văn bản thông báo không chấp thuận kết nối dữ liệu và nêu rõ lý do.
4. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản về kết quả kiểm tra hạ tầng kỹ thuật và công nhận việc kết nối, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN với tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN tại trụ sở Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đồng thời, công bố công khai trên Website của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về danh sách các tổ chức đã được ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN.

Như vậy, theo quy định, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN với tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN tại trụ sở Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội có được quyền ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN không?

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Quyết định 763/QĐ-BHXH năm 2015 quy định như sau:

Tổ chức thực hiện
1. Trung tâm Công nghệ thông tin:
a) Phối hợp với Ban Tuyên truyền thông báo công khai trên Website của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Quyết định này và tài liệu đặc tả khuôn dạng hồ sơ và chuẩn trao đổi dữ liệu giữa tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để các tổ chức có nhu cầu đăng ký cung cấp dịch vụ biết để thực hiện.
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định, kiểm tra kỹ thuật và chuẩn kết nối dữ liệu báo cáo Tổng Giám đốc. Thông báo đến tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN các nội dung quy định tại Khoản 2, 3 Điều 5 Quyết định này.
c) Ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN sau khi có ý kiến đồng ý của Tổng Giám đốc.
d) Phối hợp với tổ chức I-VAN hỗ trợ cho người sử dụng lao động trong thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
đ) Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng đã ký kết và các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng của tổ chức I-VAN.
2. Ban Pháp chế
Thẩm định tính pháp lý của hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ I-VAN và nội dung Hợp đồng cung cấp dịch vụ I-VAN theo đúng quy định.

Như vậy, theo quy định, Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Bảo hiểm xã hội được quyền ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN sau khi có ý kiến đồng ý của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ I-VAN

Nguyễn Thị Hậu

Dịch vụ I-VAN
Giao dịch điện tử
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dịch vụ I-VAN có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ I-VAN Giao dịch điện tử
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chuyên gia thực hiện hoạt động chuyên môn kỹ thuật hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước được hưởng chế độ gì?
Pháp luật
Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước có số lượng người sử dụng bao nhiêu được xem là có quy mô rất lớn?
Pháp luật
Chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước được xác định như thế nào?
Pháp luật
Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự là gì? Nguyên tắc giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự?
Pháp luật
Khi thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm gì? Giao dịch điện tử trên Cơ chế một cửa quốc gia?
Pháp luật
Mã giao dịch điện tử là gì? Có thể tra cứu tình hình xử lý hồ sơ thuế điện tử theo mã giao dịch điện tử?
Pháp luật
Ban hành Nghị định 137/2024 về giao dịch điện tử quy định chuyển đổi hình thức từ văn bản giấy sang thông điệp dữ liệu thế nào?
Pháp luật
Nội dung quản lý nhà nước về giao dịch điện tử bao gồm những gì? Cơ quan nào có trách nhiệm quản lý nhà nước về giao dịch điện tử?
Pháp luật
Tài khoản giao dịch điện tử do ai cấp? Khi giao dịch điện tử không được thực hiện các hành vi nào?
Pháp luật
Có bắt buộc giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế? Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào