Hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài gồm những tài liệu nào? Trình tự đăng ký hạn mức nhận ủy thác được quy định thế nào?
- Việc xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức nhận ủy thác dựa trên các cơ sở nào?
- Hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm những tài liệu nào?
- Trình tự đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được quy định thế nào?
Việc xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho tổ chức nhận ủy thác dựa trên các cơ sở nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 135/2015/NĐ-CP về hạn mức nhận ủy thác như sau:
Hạn mức nhận ủy thác
1. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác dựa trên các cơ sở sau:
a) Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Quy mô vốn của tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại, quy mô tài sản ủy thác của tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ;
c) Hạn mức tự doanh đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký (nếu có);
d) Tình hình hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức nhận ủy thác của các năm trước;
đ) Tình hình kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
...
Theo quy định trên, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác cho tổ chức nhận ủy thác dựa trên các cơ sở sau:
+ Tổng hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Quy mô vốn của tổ chức nhận ủy thác là ngân hàng thương mại, quy mô tài sản ủy thác của tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ.
+ Hạn mức tự doanh đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký (nếu có).
+ Tình hình hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức nhận ủy thác của các năm trước.
+ Tình hình kinh tế vĩ mô và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm những tài liệu nào?
Theo khoản 1 Điều 24 Thông tư 10/2016/TT-NHNN quy định về hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác
1. Hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư phải được lập bằng tiếng Việt, bao gồm:
a) Đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư (theo mẫu tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm liền kề trước năm đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư;
c) Báo cáo tình hình thu, chi tài Khoản nhận ủy thác có xác nhận của tổ chức tín dụng được phép nơi mở tài Khoản; tình hình thực hiện hạn mức nhận ủy thác của năm trước liền kề và hạn mức nhận ủy thác tạm thời của năm thực hiện (không áp dụng đối với trường hợp tổ chức nhận ủy thác lần đầu đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư).
...
Theo đó, hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài bao gồm những tài liệu sau:
+ Đơn đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư.
+ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm liền kề trước năm đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư.
+ Báo cáo tình hình thu, chi tài Khoản nhận ủy thác có xác nhận của tổ chức tín dụng được phép nơi mở tài Khoản.
+ Báo cáo tình hình thực hiện hạn mức nhận ủy thác của năm trước liền kề và hạn mức nhận ủy thác tạm thời của năm thực hiện (không áp dụng đối với trường hợp tổ chức nhận ủy thác lần đầu đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư).
Trình tự đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được quy định thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 24 Thông tư 10/2016/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư ra nước ngoài như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác
...
2. Trình tự, thủ tục đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư ra nước ngoài:
a) Tổ chức nhận ủy thác gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 hàng năm;
b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm. Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
Như vậy, tổ chức nhận ủy thác gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.
Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm.
Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
Trần Thị Tuyết Vân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh mục, nội dung gói dịch vụ y tế cơ bản do trạm y tế xã thực hiện do Bộ Y tế ban hành mới nhất?
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo của Bộ Tư pháp có 02 năm liên tiếp được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ có bị cho thôi việc?
- Từ ngày 1/1/2025, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện hoạt động theo nguyên tắc nào?
- Người làm chứng trong tố tụng dân sự là ai? Người làm chứng được từ chối khai báo lời khai không?
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cải tạo nhà chung cư phải được công bố công khai ở đâu?