Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có bắt buộc phải có đề án thành lập không? Có thể lập bằng tiếng Anh không?

Tôi đang có nhu cầu nộp đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Có thể cho tôi biết, trong bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép có bắt buộc phải có đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng hay không? Nếu có, đề án này bao gồm những nội dung gì?

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm những tổ chức nào?

Tại khoản 4 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 có quy định như sau:

"4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này."

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 3 Thông tư 30/2015/TT-NHNN cũng có quy định:

"2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính."

Có thể thấy, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm hai loại hình là công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính (là loại hình công ty tài chính nhưng có hoạt động chính là cho thuê tài chính). Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được thành lập, tổ chức theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng có bắt buộc phải có đề án thành lập không?

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư 30/2015/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2016/TT-NHNN, đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định như sau:

Đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã được Hội nghị thành lập thông qua hoặc chủ sở hữu phê duyệt, bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:

(1) Sự cần thiết thành lập;

(2) Tên tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị thành lập, loại hình, tên tỉnh/thành phố nơi dự kiến đặt trụ sở chính, thời gian hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động và khả năng đáp ứng các điều kiện hoạt động ngân hàng quy định đối với loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị thành lập theo quy định tại Nghị định 39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39/2014/NĐ-CP);

(3) Năng lực tài chính của các cổ đông sáng lập, cổ đông góp vốn thành lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, thành viên góp vốn;

(4) Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động dự kiến trong 03 năm đầu tiên;

(5) Danh sách nhân sự dự kiến, trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và quản trị rủi ro đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh:

- Chủ tịch, thành viên, thành viên độc lập Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; Trưởng ban các Ủy ban thuộc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên;

- Trưởng ban, thành viên, thành viên chuyên trách Ban kiểm soát;

- Tổng giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức;

(6) Chính sách quản lý rủi ro: Nhận diện, đo lường, phòng ngừa, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác trong quá trình hoạt động;

(7) Công nghệ thông tin:

- Kế hoạch đầu tư hệ thống công nghệ thông tin, trong đó thuyết minh về hệ thống công nghệ thông tin dự kiến đầu tư đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về quản trị điều hành, quản lý rủi ro của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các quy định của Ngân hàng Nhà nước;

- Thời gian thực hiện đầu tư công nghệ; loại hình công nghệ dự kiến áp dụng; dự kiến cán bộ và khả năng của cán bộ trong việc áp dụng công nghệ thông tin; khả năng tích hợp và kết nối với hệ thống quản lý của Ngân hàng Nhà nước để cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước; đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ hệ thống thông tin quản lý hiệu quả;

- Hồ sơ về hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động;

- Các giải pháp bảo đảm an toàn, bảo mật phù hợp với nội dung hoạt động dự kiến triển khai;

- Nhận diện, đo lường và phương án quản lý rủi ro đối với công nghệ dự kiến áp dụng;

- Dự kiến phân công trách nhiệm báo cáo và kiểm soát hoạt động hệ thống công nghệ thông tin;

(8) Khả năng phát triển bền vững trên thị trường:

- Phân tích và đánh giá thị trường, trong đó nêu được thực trạng, thách thức và triển vọng;

- Khả năng tham gia và cạnh tranh trên thị trường, trong đó chứng minh được lợi thế khi tham gia thị trường;

- Chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động và nội dung hoạt động ngân hàng, đối tượng khách hàng, trong đó phân tích chi tiết việc đáp ứng các điều kiện đối với những nội dung hoạt động có điều kiện;

(9) Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ:

- Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ;

- Dự thảo các quy định nội bộ cơ bản về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tối thiểu bao gồm các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định sau đây:

+ Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Người điều hành;

+ Quy định về tổ chức và hoạt động của trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị trực thuộc khác;

(iii) Nội dung và quy trình hoạt động của kiểm toán nội bộ;

(10) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau đây: Phân tích thị trường, chiến lược, mục tiêu và kế hoạch kinh doanh; các báo cáo tài chính dự kiến của từng năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm).

Có thể thấy, đề án thành lập là một thành phần không thể thiếu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định hiện nay.

Có thể lập hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng bằng tiếng Anh hay không?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 30/2015/TT-NHNN, trường hợp lập hồ sơ đề nghị thành lập bằng tiếng Anh được quy định cụ thể như sau:

"3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được lập thành 02 bộ gốc gồm 01 bộ bằng tiếng Việt và 01 bộ bằng tiếng Anh, trong đó:
a) Bộ hồ sơ tiếng Anh phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ các tài liệu sau đây:
(i) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ gửi trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Các báo cáo tài chính;
b) Các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định về chứng thực của pháp luật Việt Nam;
c) Bản dịch các báo cáo tài chính phải được xác nhận của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề dịch thuật theo quy định của pháp luật."

Như vậy, tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành gồm hai loại hình là công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm nhiều thành phần, trong đó không thể thiếu đề án thành lập tổ chức tín dụng. Trường hợp thành lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài thì hồ sơ sẽ được lập thành 02 bộ gốc gồm 01 bộ bằng tiếng Việt và 01 bộ bằng tiếng Anh.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng

Trần Hồng Oanh

Tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ chức tín dụng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có phải xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng tối thiếu không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có bắt buộc có kiểm toán viên công nghệ thông tin? Tiêu chuẩn bổ nhiệm kiểm toán viên CNTT?
Pháp luật
Cơ chế phối hợp của Hội đồng quản trị và bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đảm bảo yêu cầu gì?
Pháp luật
03 nguyên tắc kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng? Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm do ai ban hành?
Pháp luật
Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là gì? Hệ thống kiểm soát nội bộ có bao nhiêu tuyến bảo vệ độc lập?
Pháp luật
Rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm các loại rủi ro nào? Thời hạn báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng?
Pháp luật
Rủi ro hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là gì? Gồm các loại rủi ro nào? Nhận dạng rủi ro hoạt động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hạn mức rủi ro tín dụng tối thiểu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm các hạn mức nào theo Thông tư 14?
Pháp luật
Hoạt động thuê ngoài là gì? Quản lý hoạt động thuê ngoài của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm các hoạt động nào?
Pháp luật
Kiểm toán viên nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là ai? Kiểm toán viên không được kiểm toán đối với các bộ phận?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào