Hoạt động thủy phi cơ trên mặt nước có quy định như thế nào? Thủy phi cơ muốn vào và rời bến thủy nội địa thì cần xuất trình giấy tờ gì?
Hoạt động thủy phi cơ trên mặt nước có quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 22/2016/TT-BGTVT, có quy định chung về hoạt động thủy phi cơ trên mặt nước như sau:
Quy định chung về hoạt động thủy phi cơ trên mặt nước
1. Thủy phi cơ được cất, hạ cánh tại sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký sân bay chuyên dùng, Giấy chứng nhận khai thác sân bay chuyên dùng và được mở theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.
2. Hoạt động của thủy phi cơ trên mặt nước chịu sự quản lý tương ứng của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa, Sở Giao thông vận tải nơi có sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước được mở và cấp phép khai thác.
3. Thủy phi cơ, hoạt động khai thác của thủy phi cơ trên mặt nước phải tuân thủ các quy định về luồng, tuyến, bảo đảm an ninh, an toàn và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực hàng không dân dụng, hàng hải và đường thủy nội địa.
Như vậy, theo quy định trên thì hoạt động thủy phi cơ trên mặt nước có quy định như sau:
- Thủy phi cơ được cất, hạ cánh tại sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký sân bay chuyên dùng, Giấy chứng nhận khai thác sân bay chuyên dùng và được mở theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;
- Hoạt động của thủy phi cơ trên mặt nước chịu sự quản lý tương ứng của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa, Sở Giao thông vận tải nơi có sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước được mở và cấp phép khai thác;
- Thủy phi cơ, hoạt động khai thác của thủy phi cơ trên mặt nước phải tuân thủ các quy định về luồng, tuyến, bảo đảm an ninh, an toàn và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực hàng không dân dụng, hàng hải và đường thủy nội địa.
Hoạt động thủy phi cơ trên mặt nước có quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Thủy phi cơ muốn vào và rời bến thủy nội địa thì cần xuất trình giấy tờ gì?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 22/2016/TT-BGTVT, có quy định về việc vào, rời cảng biển, cảng, bến thủy nội địa của thủy phi cơ như sau:
Quy định về việc vào, rời cảng biển, cảng, bến thủy nội địa của thủy phi cơ
1. Thủy phi cơ được xác định là tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa khi hoạt động trên mặt nước; được vào, rời cảng biển, cảng, bến thủy nội địa và phải tuân thủ các quy định có liên quan về việc quản lý phương tiện vào, rời cảng biển, cảng, bến thủy nội địa.
2. Thủy phi cơ khi vào, rời cảng biển, cảng, bến thủy nội địa phải làm thủ tục theo quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa.
3. Giấy tờ, tài liệu khai thác của thủy phi cơ bao gồm:
a) Giấy tờ phải nộp: giấy phép rời cảng biển hoặc cảng, bến thủy nội địa; kế hoạch bay; danh sách tổ bay, hành khách;
b) Giấy tờ phải xuất trình: giấy chứng nhận người khai thác tàu bay; giấy chứng nhận đủ điều kiện bay; giấy phép người lái tàu bay; các giấy tờ liên quan đến việc nộp phí, lệ phí.
Như vậy, theo quy định trên thì thủy phi cơ muốn vào và rời càng biển thì cần xuất trình các giấy tờ sau:
- Giấy tờ phải nộp: giấy phép rời bến thủy nội địa; kế hoạch bay; danh sách tổ bay, hành khách;
- Giấy tờ phải xuất trình: giấy chứng nhận người khai thác thủy phi cơ; giấy chứng nhận đủ điều kiện bay; giấy phép người lái thủy phi cơ; các giấy tờ liên quan đến việc nộp phí, lệ phí.
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có có trách nhiệm như thế nào trong hoạt động khai thác thủy phi cơ hạ cánh trên mặt nước?
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 22/2016/TT-BGTVT, có quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khai thác thủy phi cơ, sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước như sau:
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khai thác thủy phi cơ, sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước
…
3. Trách nhiệm của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam:
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc quản lý hoạt động khai thác thủy phi cơ, sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước bảo đảm các điều kiện an toàn giao thông đường thủy nội địa;
b) Phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra, giám sát hoạt động của sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa thuộc trách nhiệm quản lý;
c) Điều phối các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn thủy phi cơ trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, vùng nước ngoài luồng, vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có có trách nhiệm về hoạt động khai thác thủy phi cơ hạ cánh trên mặt nước như sau:
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc quản lý hoạt động khai thác thủy phi cơ hạ cánh trên mặt nước bảo đảm các điều kiện an toàn giao thông đường thủy nội địa;
- Điều phối các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn thủy phi cơ trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, vùng nước ngoài luồng, vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
Bùi Thị Thanh Sương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thủy phi cơ có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?
- Người điều khiển ô tô có được dừng xe song song với xe khác không? Nếu không được thì có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?
- Kết chuyển lãi lỗ đầu năm là gì? Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Thông tư 200 phản ánh nội dung gì?
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin gì cho khách hàng? Có cần xin chấp thuận trước khi sáp nhập hay không?