Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thể xem xét lại phần quyết định của bản án dân sự đã có hiệu lực pháp luật mà không bị kháng nghị hay không?

Xin chào, tôi muốn hỏi về thẩm quyền của hội đồng xét xử giám đốc thẩm. Cụ thể, tôi đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự về tranh chấp đất đai, vụ án của tôi đã được giải quyết bằng bản án của Tòa án cấp sơ thẩm và đã có hiệu lực thi hành nhưng bản án đó đã bị kháng nghị. Vì vậy, vụ án của tôi đang chuẩn bị đưa ra xét xử giám đốc thẩm. Tôi có thắc mắc là khi xét xử giám đốc thẩm thì hội đồng xét xử chỉ xem lại phần quyết định của bản án bị kháng nghị thôi, hay có thể xem lại cả phần quyết định không bị kháng nghị? Trường hợp nào Hội đồng xét xử giám đốc thẩm sẽ ra quyết định sửa bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực?

Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 343 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền sau đây:

- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

- Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;

- Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;

- Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;

- Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Giám đốc thẩm một

Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét lại phần quyết định của bản án dân sự đã có hiệu lực pháp luật mà không bị kháng nghị hay không?

Trường hợp nào Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực?

Căn cứ theo Điều 347 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về việc sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật như sau:

“Điều 347. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;
b) Việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
2. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.”

Như vậy, khi có đủ các điều kiện sau đây thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm sẽ ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật:

- Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;

- Việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực khi nào?

Theo Điều 349 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm được quy định như sau:

“Điều 349. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.”

Như vậy, quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định Giám đốc thẩm.

Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét lại phần quyết định của bản án đã có hiệu lực mà không bị kháng nghị không?

Căn cứ theo Điều 342 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về phạm vi giám đốc thẩm cụ thể như sau:

“Điều 342. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.”

Như vậy, theo quy định nêu trên, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn có thể xem xét lại phần quyết định của bản án đã có hiệu lực pháp luật mà không bị kháng nghị nếu quyết định của bản án không bị kháng nghị có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị hoặc có thể xem xét lại cả những phần quyết định của bản án không bị kháng nghị, không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng dân sự

Đinh Thị Ngọc Huyền

Tố tụng dân sự
Giám đốc thẩm
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tố tụng dân sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng dân sự Giám đốc thẩm
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người làm chứng trong tố tụng dân sự là ai? Người làm chứng được từ chối khai báo lời khai không?
Pháp luật
Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự là gì? Nguyên tắc giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc kháng cáo trong tố tụng dân sự hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm là mẫu nào?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải là mẫu nào?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải là mẫu nào?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời dành cho Thẩm phán là mẫu nào?
Pháp luật
Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí trong tố tụng dân sự mới nhất là mẫu nào? Hướng dẫn cách viết mẫu?
Pháp luật
Trong tố tụng dân sự, mẫu thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện được quy định là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo giải quyết văn bản thông báo phát hiện vi phạm trong tố tụng dân sự mới nhất là mẫu nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào