Hợp đồng cứu hộ hàng hải là hợp đồng gì? Nếu tiền công cứu hộ thỏa thuận trong Hợp đồng cứu hộ hàng hải không hợp lý thì có được xác định lại không?
Cứu hộ hàng hải là gì? Hợp đồng cứu hộ hàng hải - Salvage agreement là hợp đồng gì?
Căn cứ tại Điều 264 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về cứu hộ hàng hải:
Theo đó:
Cứu hộ hàng hải là hành động cứu tàu biển hoặc các tài sản trên tàu biển thoát khỏi nguy hiểm hoặc hành động cứu trợ tàu biển đang bị nguy hiểm trên biển, trong vùng nước cảng biển, được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cứu hộ hàng hải.
Hợp đồng cứu hộ hàng hải - Salvage agreement là hợp đồng được giao kết giữa người cứu hộ và người được cứu hộ về việc thực hiện cứu hộ.
Lưu ý số 1: Thuyền trưởng của tàu biển bị nạn được thay mặt chủ tàu giao kết hợp đồng cứu hộ hàng hải.
Thuyền trưởng hoặc chủ tàu của tàu biển bị nạn được thay mặt chủ tài sản chở trên tàu giao kết hợp đồng cứu hộ tài sản đó.
Lưu ý số 2: Hợp đồng cứu hộ hàng hải được giao kết bằng hình thức do các bên thỏa thuận.
Lưu ý số 3: Các bên tham gia hợp đồng cứu hộ hàng hải có quyền yêu cầu hủy bỏ hoặc thay đổi những thỏa thuận không hợp lý trong hợp đồng, nếu các thỏa thuận này được giao kết trong tình trạng nguy cấp và bị tác động bởi tình trạng đó hoặc chứng minh được là bị lừa dối, lợi dụng khi giao kết hoặc khi tiền công cứu hộ quá thấp hoặc quá cao so với thực tế được cung cấp.
Cứu hộ hàng hải là gì? Hợp đồng cứu hộ hàng hải - Salvage agreement là hợp đồng gì? (Hình từ Internet)
Nếu tiền công cứu hộ thỏa thuận trong Hợp đồng cứu hộ hàng hải không hợp lý thì có được xác định lại không?
Căn cứ tại Điều 267 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 về nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ
Theo đó, tiền công cứu hộ được thỏa thuận trong Hợp đồng cứu hộ hàng hải, nhưng phải hợp lý và không được vượt quá giá trị của tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ.
Trong trường hợp tiền công cứu hộ không được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không hợp lý thì tiền công cứu hộ được xác định trên cơ sở sau đây:
- Giá trị của tàu biển và tài sản cứu được;
- Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ trong việc ngăn ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại ô nhiễm môi trường;
- Hiệu quả cứu hộ của người cứu hộ;
- Tính chất và mức độ nguy hiểm của tai nạn;
- Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ trong việc cứu hộ tàu biển, người và tài sản trên tàu biển;
- Thời gian, chi phí và các tổn thất liên quan của người cứu hộ;
- Rủi ro về trách nhiệm và rủi ro khác đối với người cứu hộ hoặc thiết bị cứu hộ;
- Tính kịp thời của hoạt động cứu hộ do người cứu hộ thực hiện;
- Tính sẵn sàng, năng lực của tàu và các thiết bị khác sử dụng trong việc cứu hộ;
- Tính sẵn sàng, hiệu quả và giá trị của các thiết bị cứu hộ.
Lưu ý số 4: Tiền công cứu hộ có thể bị giảm hoặc không được công nhận, nếu người cứu hộ đã tự gây ra tình trạng phải cứu hộ hoặc có hành động trộm cắp, lừa đảo, gian lận khi thực hiện hợp đồng cứu hộ.
Lưu ý số 5: Tiền công cứu hộ được trả cả trong trường hợp người cứu hộ có hành động trực tiếp hoặc gián tiếp giúp người được cứu hộ bảo vệ các quyền lợi liên quan đến giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý; cứu hộ tàu biển thuộc cùng một chủ tàu.
Hành động cứu hộ trái với sự chỉ định rõ ràng và hợp lý của thuyền trưởng tàu biển được cứu thì không được trả tiền công cứu hộ.
Trong quá trình cứu hộ hàng hải, người cứu hộ có nghĩa vụ gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 265 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về nghĩa vụ của người cứu hộ, chủ tàu và thuyền trưởng:
Theo đó, trong quá trình cứu hộ hàng hải, người cứu hộ có nghĩa vụ sau:
- Tiến hành việc cứu hộ một cách mẫn cán;
- Áp dụng các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa hoặc giảm thiệt hại cho môi trường;
- Phải yêu cầu sự hỗ trợ của những người cứu hộ khác trong trường hợp cần thiết;
- Chấp nhận hành động cứu hộ của những người cứu hộ khác khi có yêu cầu hợp lý của chủ tàu, thuyền trưởng của tàu biển hoặc chủ của tài sản đang gặp nguy hiểm.
Trong trường hợp này, số tiền công của người cứu hộ đó không bị ảnh hưởng, nếu việc cứu hộ của những người cứu hộ khác là bất hợp lý.
Ngoài ra, chủ tàu, thuyền trưởng của tàu biển hoặc chủ của tài sản đang gặp nguy hiểm có nghĩa vụ sau đây:
- Hợp tác với người cứu hộ trong suốt quá trình thực hiện cứu hộ;
- Phải hành động mẫn cán để ngăn ngừa hoặc giảm thiệt hại cho môi trường khi đang được cứu hộ;
- Khi tàu biển hoặc các tài sản khác được cứu hộ được đưa đến địa điểm an toàn, phải giao lại tàu biển hoặc tài sản đó cho người cứu hộ, nếu người cứu hộ yêu cầu hợp lý.
Phan Thanh Thảo
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cứu hộ hàng hải có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?