Hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian nghỉ chế độ thai sản thì công ty có phải báo giảm không?

Cụ thể là ngày 21/5 chị ấy sẽ hết thời hạn nghỉ chế độ thai sản nhưng 24/4 chị ấy hết hợp đồng lao động. Vậy cho mình hỏi nếu công ty không ký tiếp hợp đồng lao động thì có phải báo giảm chị ấy với cơ quan bảo hiểm xã hội không? Nếu báo giảm từ tháng 5 thì tháng 5 đó chị ấy còn được cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm xã hội cho nữa không? Khi hợp đồng lao động hết hạn thì chị ấy có được nhận tiền dưỡng sức sau sinh không? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Trên đây là một vài thắc mắc của bạn Thanh Hằng - Long Thành.

Hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian nghỉ chế độ thai sản thì công ty có phải báo giảm không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 thì:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
...

Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng lao động của bạn hết hạn trong thời gian nghỉ chế độ thai sản là một trong những căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động hết thời han.

Khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì không tồn tại quan hệ lao động. Do đó, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nên phía công ty phải báo giảm người lao động trên hệ thống của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Tải về mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất 2023: Tại Đây

Chế độ thai sản

Chế độ thai sản

Hợp đồng lao động hết hạn khi đang nghỉ chế độ thai sản có được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội không?

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Mức hưởng chế độ thai sản
...
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
....

Như vậy, trường hợp người lao động bên công ty bạn đang nghỉ chế độ thai sản nhưng hợp đồng lao động hết hạn thì thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Do đó, trường hợp người lao động của bạn đến ngày 24/04 hợp đồng lao động hết hạn và công ty báo giảm người lao động nghỉ hẳn thì người lao động này chỉ được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đến hết tháng 4.

Tức là, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Hợp đồng lao động đã hết hạn thì có được hưởng chế độ dưỡng sức nữa không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Như vậy, điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản bao gồm:

- Trong thời gian 30 ngày đầu quay trở lại làm việc

- Sức khỏe chưa phục hồi

Bạn cho biết người lao động bên công ty bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động.

Do đó khi hết chế độ thai sản người lao động không quay trở lại làm việc nên người lao động này sẽ không đủ điều kiện để được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định của pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản

Nguyễn Anh Hương Thảo

Chế độ thai sản
Hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chế độ thai sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản Hợp đồng lao động
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao động đúng không?
Pháp luật
Mẫu email đề xuất tăng lương bằng tiếng Anh chuyên nghiệp dành cho người lao động? Lưu ý khi viết email?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc hợp đồng lao động sắp hết hạn và ký kết hợp đồng lao động mới? Thông báo trước khi hợp đồng lao động hết hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Nghỉ việc trước khi sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại đâu?
Pháp luật
Có được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động lần đầu đi làm việc hay không?
Pháp luật
Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận những gì trong hợp đồng lao động? Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động mấy tháng?
Pháp luật
Thời hạn chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tối đa là bao lâu? Hết thời hạn này công ty có thể gia hạn không?
Pháp luật
Cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ khi hết hợp đồng có được gia hạn hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Tạm hoãn hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Khi tạm hoãn hợp đồng lao động, chế độ lương và bảo hiểm xã hội được tính ra sao?
Pháp luật
Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào