Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội gồm có những nội dung gì? Xác định giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư như thế nào?

Cho hỏi hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội gồm có những nội dung gì? Xác định giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư như thế nào? Câu hỏi của anh Đạt đến từ Long An.

Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội gồm có những nội dung gì?

Căn cứ vào Điều 24 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này do các bên thỏa thuận trên cơ sở tham khảo hợp đồng mẫu do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Hợp đồng thuê nhà ở xã hội được ký giữa chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp được chủ đầu tư ủy thác quản lý, vận hành nhà ở với người thuê nhà ở.
3. Trường hợp hết hạn hợp đồng mà bên thuê vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội thì các bên thỏa thuận để ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở; trước khi hết hạn hợp đồng thuê ba tháng, nếu bên thuê vẫn còn nhu cầu thuê nhà ở và không vi phạm các trường hợp thuộc diện phải chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà đã ký thì được quyền ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia hạn hợp đồng thuê nhà ở xã hội.

Theo đó, hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội sẽ do các bên thỏa thuận trên cơ sở tham khảo mẫu hợp đồng do Bộ Xây dựng ban hành.

Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 09/2021/TT-BXD quy định về những nội dung chính của hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội như sau:

- Tên, địa chỉ của các bên;

- Các thông tin về nhà ở giao dịch;

- Giá mua bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua;

- Phương thức và thời hạn thanh toán;

- Thời hạn giao nhận nhà ở;

- Bảo hành nhà ở;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Cam kết của các bên;

- Chấm dứt hợp đồng;

- Các thỏa thuận khác;

- Giải quyết tranh chấp;

- Hiệu lực của hợp đồng.

Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội gồm có những nội dung gì? Xác định giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư như thế nào?

Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội gồm có những nội dung gì? Xác định giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư như thế nào?

Xác định giá thuê mua nhà ở xã hội do nhà nước đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 60 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư
Việc xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này được thực hiện như sau:
1. Trường hợp cho thuê nhà ở thì giá thuê được tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê; đối với nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê thì chỉ tính đủ các chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì, không tính chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở;
2. Trường hợp cho thuê mua nhà ở thì giá thuê mua được tính đủ chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua;
3. Không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội;
4. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật này quy định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội.

Theo đó, việc xác định giá thuê mua nhà ở xã hội do nhà nước đầu tư xây dựng sẽ được tính đủ chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua.

Nguyên tắc cho thuê mua nhà ở xã hội là gì?

Căn cứ vào Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định về nguyên tắc cho thuê mua nhà ở xã hội như sau:

- Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.

- Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.

- Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.

- Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

- Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.

- Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.

Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuê mua nhà ở xã hội

Lê Nhựt Hào

Thuê mua nhà ở xã hội
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuê mua nhà ở xã hội có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuê mua nhà ở xã hội
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thu nhập từ thời điểm nào được tính để đăng ký thuê mua nhà ở xã hội? Giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định ra sao?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội mới nhất? Đối tượng nào được vay vốn ưu đãi?
Pháp luật
Mức cho vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội tối đa đối với cán bộ, công chức, viên chức là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận điều kiện thu nhập để mua, thuê mua nhà ở xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức mới nhất?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng cho thuê mua nhà ở xã hội mới nhất là mẫu nào? Những đối tượng nào được cho thuê mua nhà ở xã hội?
Pháp luật
Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được thuê mua nhà ở xã hội đối với công chức mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Thanh toán trước bao nhiêu tiền khi thuê mua nhà ở xã hội? Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội là bao lâu?
Pháp luật
Thuê mua nhà ở xã hội là gì? Ai được thuê mua nhà ở xã hội? Giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký thuê mua nhà ở xã hội theo quy định mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu? Thời gian giải quyết việc cho thuê mua?
Pháp luật
Mẫu Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội từ 1/8/2024 như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào