Hợp đồng thuê nhà ở công vụ hết thời hạn cho thuê thì Nhà nước có quyền thu hồi nhà ở này được không?

Cho tôi hỏi nhà ở công vụ của Nhà nước cho những đối tượng nào thuê và có phải đáp ứng điều kiện nào không? Thủ tục thuê nhà ở công vụ được quy định như thế nào? Trong trường hợp hợp đồng thuê nhà ở công vụ hết thời hạn cho thuê thì Nhà nước có quyền thu hồi nhà ở này được không? Mong nhận được giải đáp, xin cảm ơn.

Đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ?

Căn cứ Điều 48 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được phép thuê nhà ở công vụ như sau:

- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được ở nhà công vụ theo yêu cầu an ninh.

- Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên tại các cơ quan ở trung ương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).

- Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên tại các cơ quan ở địa phương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).

- Đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở.

Theo đó, các đối tượng nếu trên cần phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 49 Nghị định 99/2015/NĐ-CP để được thuê nhà ở công vụ, cụ thể như sau:

- Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ.

- Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh hệ số phụ cấp chức vụ;

+ Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người.

- Đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có quyết định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trừ trường hợp trong quyết định điều động, luân chuyển đã có ghi rõ đối lượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;

+ Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

+ Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của lực Iượng vũ trang nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

- Đối với đối tượng quy định tại các điểm c, đ và điểm e khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có quyết định điều động, luân chuyển hoặc cử đến công tác tại các khu vực theo quy định của Luật Nhà ở;

+ Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

+ Trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên; trường hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km.

- Đối với đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có quyết định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của pháp luật khoa học công nghệ;

+ Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Thuê nhà ở công vụ phải thực hiện thủ tục như thế nào?

Theo Điều 9 Thông tư 09/2015/TT-BXD quy định về trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ, thực hiện như sau:

* Đối với cán bộ thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ quy định tại điểm b, c, đ, e, g khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 nếu có nhu cầu thuê nhà ở công vụ thì đề nghị cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý gửi 01 bộ hồ sơ thuê nhà ở công vụ đến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện), hồ sơ gồm:

- 01 đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ (theo mẫu Phụ lục số 01) đã có xác nhận của cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức về thực trạng nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở 2014.

- 01 bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức.

* Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định cụ thể cơ quan có thẩm quyền quyết định đối tượng thuê nhà ở công vụ và trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ cho phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của Thông tư này.

* Đối với người thuê nhà ở công vụ quy định tại Điểm b, c, đ, e, g Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 thì việc đăng ký thuê nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ theo quy định như sau:

+ Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Bộ Xây dựng.

+ Đối với nhà ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý thì cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên.

+ Đối với nhà ở công vụ của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở Xây dựng; đối với quỹ nhà ở công vụ của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý thì đăng ký thuê nhà ở công vụ với Phòng có chức năng quản lý nhà của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Căn cứ quỹ nhà ở công vụ hiện có và tiêu chuẩn nhà ở công vụ, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà ở công vụ (mỗi nơi 01 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.

- Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách người được bố trí thuê nhà ở) đề nghị đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với người thuê theo quy định sau:

+ Hai Bên trực tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.

+ Giá cho thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

+ Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Bên cho thuê và Bên thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này.

+ Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi Hợp đồng đã được hai bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01 bản chính.

Tải về mẫu hợp đồng thuê nhà ở công vụ mới nhất 2023: Tại Đây

Hợp đồng thuê nhà hết thời hạn

Hợp đồng thuê nhà ở công vụ hết thời hạn

Hợp đồng thuê nhà ở công vụ hết thời hạn cho thuê thì Nhà nước có quyền thu hồi nhà ở này được không?

Theo điểm b khoản 1 Điều 84 Luật Nhà ở 2014 quy định về trường hợp thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước như sau:

"Điều 84. Thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;"

Căn cứ quy định trên, ta thấy, trường hợp hợp đồng thuê nhà ở công vụ hết thời hạn cho thuê thì Nhà nước có quyền thu hồi nhà ở này.

Như vậy, nhà ở công vụ được cho thuê với những đối tượng đáp ứng điều kiện cho thuê và phải thực hiện hồ sơ đề nghị được cho thuê theo quy định của pháp luật. Trường hợp, hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp thì nhà ở công vụ này được thu hồi.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở công vụ

Trần Thị Huyền Trân

Nhà ở công vụ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nhà ở công vụ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở công vụ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
Pháp luật
Việc xác định nhu cầu về diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ có nằm trong kế hoạch phát triển nhà ở công vụ không?
Pháp luật
Có thể thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được không? Nếu có thì việc thuê được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khung giá cho thuê nhà ở công vụ tại TPHCM theo Quyết định 94/2024 áp dụng từ ngày 28 10 thế nào?
Pháp luật
Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ? Diện tích sử dụng nhà ở công vụ là căn hộ chung cư là bao nhiêu?
Pháp luật
Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định ra sao? Kế hoạch phát triển nhà ở phải dự kiến nguồn vốn đầu tư trong bao nhiêu năm?
Pháp luật
Nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương do ai đại diện chủ sở hữu?
Pháp luật
Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được xây dựng như thế nào? 05 nội dung của kế hoạch phát triển nhà ở công vụ?
Pháp luật
Nguồn vốn để xây dựng nhà ở công vụ và mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ lấy từ đâu?
Pháp luật
Mẫu tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ mới nhất là mẫu nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào