Hợp đồng vay tài sản là gì? Nghĩa vụ các bên và lãi suất trong hợp đồng vay tài sản?

Ngày 20/10/2021, tôi và bà Khanh ký kết một hợp đồng vay tài sản. Theo đó tôi cho bà Khanh vay 50.000.000 đồng. Đến ngày 20/1/2022 là đến hạn trả nợ theo thỏa thuận nhưng bà Khanh vẫn hứa lần lượt và đến nay vẫn chưa trả tiền cho tôi. Trong hợp đồng vay tài sản, chúng tôi có thỏa thuận về việc trả lãi nếu xảy ra tranh chấp nhưng vì chỗ quen biết, tôi tin tưởng nên không thỏa thuận rõ về mức lãi suất. Vậy mức lãi suất mà bà Khanh phải trả cho tôi khi vi phạm hợp đồng là bao nhiêu?

Hợp đồng vay tài sản là gì?

Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Tải về mẫu hợp đồng vay tài sản mới nhất 2023: Tại Đây

Hợp đồng vay

Hợp đồng vay

Nghĩa vụ các bên trong hợp đồng vay tài sản?

Đối với nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 465 Bộ luật Dân sự 2015Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, bên cho vay có nghĩa vụ:

- Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

- Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

- Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn

Bên vay có nghĩa vụ:

- Nếu vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn;

- Nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng.

Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản quy định thế nào?

Đối với lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Ngoài ra, việc áp dụng, xác định, xử lý thỏa thuận, điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được hướng dẫn bởi Điều 2, 5, 9, 10 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP.

Đồng thời, tại khoản 4 và khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định mức lãi suất đối với bên vay khi không trả hoặc trả không đầy đủ cho bên cho vay, cụ thể:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
[...]
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Từ những căn cứ trên, trường hợp của bạn có thỏa thuận về việc trả lãi khi xảy ra tranh chấp nhưng không thỏa thuận mức lãi suất là bao nhiêu thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn, tức là bằng 10% trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng

Châu Mỹ Ngọc

Hợp đồng
Hợp đồng vay tài sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng Hợp đồng vay tài sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu hợp đồng vay tài sản mới nhất là mẫu nào? Bên cho vay tài sản được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn không?
Pháp luật
Phụ lục hợp đồng là gì? Tổng hợp 09 mẫu phụ lục hợp đồng thông dụng? Phụ lục hợp đồng có phải là một loại hợp đồng phụ?
Pháp luật
Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm nào? Hợp đồng đã có hiệu lực thì có được sửa đổi, bổ sung không?
Pháp luật
Thời gian chậm trả khoản vay khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân được xác định như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Hướng dẫn mẫu giấy vay tiền mới nhất? Nội dung và điều kiện có hiệu lực của mẫu giấy vay tiền là gì?
Pháp luật
Điều chỉnh giá trong hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được quy định ra sao? Việc thanh toán hợp đồng này được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Cho vay tiền nhưng không có hợp đồng cho vay thì có đòi nợ được không? Giải quyết đòi nợ như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng thuê tài sản? Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản? Mức phạt vi phạm hợp đồng?
Pháp luật
Hợp đồng thuê khoán tài sản là gì? Có thể thuê khoán những loại tài sản nào và thời hạn thuê khoán được xác định ra sao?
Pháp luật
Hợp đồng trao đổi tài sản là gì? Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán trong hợp đồng trao đổi tài sản quy định thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào