Hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ thì có phải chịu phí chuyển nhượng nữa không? Các trường hợp nào hủy bỏ hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại?

Chủ đầu tư và khách hàng kí thoả thuận chấm dứt hợp đồng mua bán (HĐMB) trong đó Chủ đầu tư sẽ hoàn trả khách hàng số tiền đã nhận và trả khách hàng tiền phạt vi phạm HDMB. Vậy trường hợp này có bị coi là Chủ đầu tư mua lại căn hộ và khách hàng có phải nộp phí chuyển nhượng không? Trong thoả thuận chấm dứt, nguyên nhân chấm dứt là khách hàng không còn nhu cầu sử dụng căn hộ nữa. - Câu hỏi của chị Phi Khanh đến từ Đồng Nai

Hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ thì có phải chịu phí chuyển nhượng nữa không?

Về vấn đề của chị, như thông tin chị nêu thì đây là hủy hợp đồng. Tại Điều 425 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu:

Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
...

Theo quy định tại khoản 2 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi hủy bỏ hợp đồng thì các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Ở đây chị lưu ý là hoàn trả lại lại cho nhau chứ không phải chuyển nhượng. Nên việc nhận lại tài sản không phải là thu nhập chịu thuế TNCN nên không phải nộp các chi phí liên quan đến chuyển nhượng thưa chị.

Hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ thì có phải chịu phí chuyển nhượng nữa không?

Hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ thì có phải chịu phí chuyển nhượng nữa không? (Hình từ Internet)

Các trường hợp nào hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ mà không phải bồi thường thiệt hại?

Căn cứ vào Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ như sau:

Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

- Trường hợp khác do luật quy định.

Lưu ý: Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Một số hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 quy định một số hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng như sau:

Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng:

- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

+ Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

+ Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

- Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

- Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Trên đây là một số vấn đề khác về hủy bỏ hợp đồng để chị có thể tham khảo thêm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hủy bỏ hợp đồng

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Hủy bỏ hợp đồng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hủy bỏ hợp đồng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hủy bỏ hợp đồng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chỉ được hủy bỏ hợp đồng đang có hiệu lực khi có quyết định của Toà án theo quy định của pháp luật đúng không?
Pháp luật
Có thể hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng nhưng chưa đăng ký sang tên mà bên mua chết không?
Pháp luật
Có được hủy bỏ hợp đồng khi đã được công chứng? Trình tự thủ tục hủy bỏ hợp đồng đã công chứng?
Pháp luật
Phân biệt hủy bỏ hợp đồng và hợp đồng vô hiệu? Trường hợp nào giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo?
Pháp luật
Có thể hủy bỏ hợp đồng khi bên nhận hợp đồng làm giảm diện tích rừng khi thực hiện việc bảo vệ rừng theo hợp đồng không?
Pháp luật
Hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ thì có phải chịu phí chuyển nhượng nữa không? Các trường hợp nào hủy bỏ hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại?
Pháp luật
Có thể hủy hợp đồng bán đất đã công chứng hay không? Nếu có thì thủ tục thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Chứng thực việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đất đai được quy định như thế nào? Thủ tục thực hiện chứng thực hủy bỏ hợp đồng giao dịch ra sao?
Pháp luật
Trường hợp hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện và hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào