Khách hàng vay vốn là tổ chức có được nhận hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng chính sách xã hội không?
Khách hàng vay vốn là tổ chức có được nhận hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng chính sách xã hội không?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 36/2022/NĐ-CP quy định đối tượng hỗ trợ lãi suất như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Khách hàng vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) có các khoản vay đáp ứng đầy đủ điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Dẫn chiếu đến Điều 4 Nghị định 36/2022/NĐ-CP quy định điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất như sau:
Điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất
Khách hàng vay vốn được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Có khoản vay đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc các chương trình tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo: Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; văn bản ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước; hiệp định, hợp đồng vay lại từ nguồn vốn ODA và ưu đãi nước ngoài; thỏa thuận tài trợ nước ngoài khác;
b) Có lãi suất vay vốn trên 6%/năm;
c) Được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân và có phát sinh dư nợ trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất.
2. Khách hàng vay vốn đúng đối tượng vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định.
Như vậy, theo các quy định trên thì khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội là tổ chức được hỗ trợ lãi suất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(1) Có khoản vay đáp ứng các điều kiện sau:
- Thuộc các chương trình tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo: Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; văn bản ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước; hiệp định, hợp đồng vay lại từ nguồn vốn ODA và ưu đãi nước ngoài; thỏa thuận tài trợ nước ngoài khác;
- Có lãi suất vay vốn trên 6%/năm;
- Được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân và có phát sinh dư nợ trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất.
(2) Khách hàng vay vốn đúng đối tượng vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định.
Khách hàng vay vốn là tổ chức có được nhận hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng chính sách xã hội không? (Hình từ Internet).
Các khoản dư nợ quá hạn có được Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ lãi suất không?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 36/2022/NĐ-CP quy định nguyên tắc hỗ trợ lãi suất từ Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:
Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất
1. Việc hỗ trợ lãi suất bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng, đúng mục đích, tránh trục lợi chính sách.
2. Ngân sách nhà nước bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn hỗ trợ lãi suất để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng. Tổng nguồn vốn hỗ trợ lãi suất tối đa là 3 nghìn tỷ đồng.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hỗ trợ lãi suất đảm bảo đúng quy định, tạo thuận lợi cho khách hàng.
4. Không thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với dư nợ quá hạn hoặc được gia hạn nợ.
Theo quy định về nguyên tắc hỗ trợ lãi suất nêu trên, đối với các khoản dư nợ quá hạn hoặc được gia hạn nợ thì sẽ không được áp dụng hỗ trợ lãi suất.
Như vậy, đối với các khoản dư nợ quá hạn thì không được Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ lãi suất.
Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn bằng phương thức nào?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 36/2022/NĐ-CP quy định phương thức hỗ trợ lãi suất như sau:
Phương thức hỗ trợ lãi suất
1. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội và thực hiện chi trả số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định này.
2. Hằng tháng, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tính số tiền lãi được hỗ trợ và giảm trừ vào số tiền lãi phải trả của khách hàng vay vốn.
Như vậy, Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội và thực hiện chi trả số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Theo đó, hằng tháng, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tính số tiền lãi được hỗ trợ và giảm trừ vào số tiền lãi phải trả của khách hàng vay vốn.
Phạm Thị Thục Quyên
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hỗ trợ lãi suất có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?
- Người điều khiển ô tô có được dừng xe song song với xe khác không? Nếu không được thì có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?
- Kết chuyển lãi lỗ đầu năm là gì? Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Thông tư 200 phản ánh nội dung gì?
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin gì cho khách hàng? Có cần xin chấp thuận trước khi sáp nhập hay không?
- Phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi hết thời hạn sử dụng đất mấy tháng? Thời hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn là bao lâu?