Khi kết thúc lập vi bằng thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng đến cơ quan nào? Thời hạn để gửi là bao lâu?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến việc gửi vi bằng như sau: Khi kết thúc lập vi bằng thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng đến cơ quan nào? Thời hạn để gửi là bao lâu? Câu hỏi của chị N.N.T ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Khi kết thúc lập vi bằng thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng đến cơ quan nào? Thời hạn để gửi là bao lâu?

Nơi Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng đến sau khi kết thúc lập vi bằng được quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:

Thủ tục lập vi bằng
...
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Theo quy định trên, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký.

Gửi vi bằng

Khi kết thúc lập vi bằng thì Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng đến cơ quan nào? Thời hạn để gửi là bao lâu? (Hình từ Internet)

Gửi vi bằng về Sở Tư pháp để đăng ký không đúng thời hạn thì Văn phòng Thừa phát lại bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với Văn phòng Thừa phát lại gửi vi bằng về Sở Tư pháp để đăng ký không đúng thời hạn quy định tại điểm d khoản 2 Điều 33 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của văn phòng thừa phát lại
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tạo điều kiện cho thừa phát lại tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ;
b) Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu ngoài phạm vi hoặc không đúng thẩm quyền;
c) Nhận tập sự hành nghề thừa phát lại mà văn phòng thừa phát lại không đủ điều kiện nhận tập sự theo quy định;
d) Lập vi bằng mà không có hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng dịch vụ có nội dung không đúng quy định;
đ) Gửi vi bằng, tài liệu chứng minh về Sở Tư pháp để đăng ký không đúng thời hạn quy định.
...

Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...

Theo quy định trên, Văn phòng Thừa phát lại gửi vi bằng về Sở Tư pháp để đăng ký không đúng thời hạn thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với Văn phòng Thừa phát lại gửi vi bằng về Sở Tư pháp để đăng ký không đúng thời hạn là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với Văn phòng Thừa phát lại gửi vi bằng về Sở Tư pháp để đăng ký không đúng thời hạn là 01 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn phòng thừa phát lại

Trần Thị Tuyết Vân

Văn phòng thừa phát lại
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Văn phòng thừa phát lại có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn phòng thừa phát lại
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn phòng Thừa phát lại không được lập vi bằng trong các trường hợp nào? Hành vi lập vi bằng liên quan đến quyền lợi của người thân thì bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có được giao thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt hay không?
Pháp luật
Mẫu Quyết định về việc ủy quyền xác minh điều kiện thi hành án của Văn phòng Thừa phát lại theo quy định là mẫu nào?
Pháp luật
Văn phòng Thừa phát lại có thể tải mẫu Hợp đồng dịch vụ về việc tổ chức thi hành án ở đâu? Hợp đồng được lập thành bao nhiêu bản?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại mới nhất 2024 ra sao? Hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị thành lập văn phòng Thừa phát lại mới nhất 2024 ra sao? Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại gồm những giấy tờ nào?
Pháp luật
Văn phòng Thừa phát lại có phải ký hết tất cả các trang trong trường hợp vi bằng có nhiều trang không?
Pháp luật
Văn phòng thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ không đúng thẩm quyền sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Văn phòng Thừa phát lại có phải thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp hay không?
Pháp luật
Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có quyền đề nghị cá nhân phối hợp xác minh điều kiện thi hành án dân sự hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào