Khi mua bán xe máy được ký kết bằng hợp đồng viết tay, trao cho mỗi bên giữ một bản thì có phù hợp với quy định pháp luật không? Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe như thế nào?

Tôi vừa mua lại một chiếc xe máy của người bạn, do quen biết nên tôi chỉ làm hợp đồng viết tay rồi photo mỗi người giữ một bản. Vậy tôi muốn hỏi giao dịch này có phù hợp với quy định pháp luật không? Trường hợp xe tôi mua đã bị thay đổi màu sơn và gãy biển số thì tôi phải làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe như thế nào? Trường hợp đã bán xe cho tôi thì chủ cũ có bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe không? Rất mong được giải đáp.

Giao dịch dân sự có những hình thức nào? Khi nào giao dịch dân sự vô hiệu?

(1) Căn cứ Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:

- Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

- Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

(2) Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

+ Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

+ Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

(3) Căn cứ Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

(4) Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

+ Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;

+ Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

+ Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;

+ Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.

Như vậy, từ căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì hợp đồng mua bán xe của bạn phải được công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. Do đó, việc bạn mua xe mà không công chứng hoặc chứng thực thì hợp đồng sẽ được xem là vô hiệu khi không đúng hình thức của giao dịch dân sự như pháp luật quy định.

Khi mua bán xe máy được ký kết bằng hợp đồng viết tay, trao cho mỗi bên giữ một bản thì có phù hợp với quy định pháp luật không?

Khi mua bán xe máy được ký kết bằng hợp đồng viết tay, trao cho mỗi bên giữ một bản thì có phù hợp với quy định pháp luật không?

Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe như thế nào?

(1) Căn cứ Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

- Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.

- Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

- Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

(2) Căn cứ Điều 7 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định về giấy khai đăng ký xe như sau:

Đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

Trường hợp chủ xe đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu; đăng ký sang tên; đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe có trách nhiệm kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).

(3) Căn cứ Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ của chủ xe như sau:

- Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Như vậy trường hợp bạn muốn cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe sẽ cần những giấy tờ sau:

+ Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA

+ Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu

+ Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Tải về mẫu Giấy khai đăng ký xe mới nhất năm 2023: Tại Đây

Khi nào bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trường hợp xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

- Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

- Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.

- Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.

- Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.

- Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

- Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

- Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.

- Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.

- Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.

- Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.

- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Trên đây là những quy định pháp luật liên quan đến nội dung mua bán xe máy và giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe mà bạn quan tâm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận đăng ký xe

Lê Thị Trúc Linh

Giấy chứng nhận đăng ký xe
Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký xe có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận đăng ký xe Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe là bao nhiêu năm? Niên hạn sử dụng xe là bao nhiêu năm?
Pháp luật
Công dân có thể xin giấy chứng nhận đăng ký xe máy tạm thời tại cơ quan nào? Được cấp ngay sau đăng ký không?
Pháp luật
Cà vẹt xe có làm lại được không? Thời hạn xác minh việc mất cà vẹt xe khi giải quyết thủ tục cấp lại cà vẹt xe là bao lâu?
Pháp luật
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại Công an cấp huyện mới nhất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Phòng Cảnh sát giao thông mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Cục Cảnh sát giao thông mới nhất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số xe tại Cục Cảnh sát giao thông mới nhất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại Cục Cảnh sát giao thông được thực hiện như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào